Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đống phí bảo hiểm.
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao thông qua ngày 05 tháng 02 năm 2020 và được công bố theo Quyết định số
50/QĐ-CA ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám
đốc thẩm số 28/2018/KDTM-GĐT ngày 26-6-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh về vụ án kinh doanh thương mại “Tranh chấp hợp đồng bảo
hiểm” tại tỉnh Đồng Nai giữa nguyên đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn N với bị
đơn là Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
gồm Công ty bảo hiểm P1, Ngân hàng thương mại cổ phần V, Công ty cổ phần giấy
S.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 4, 5 phần
“Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung án lệ:
- Tình
huống án lệ:
Sau khi kết thúc
thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên
mua bảo hiểm mới đóng phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo
hiểm không có ý kiến gì, không có văn bản thông báo cho bên mua bảo hiểm về việc
chấm dứt hợp đồng mà vẫn nhận phí bảo hiểm, xuất hóa đơn giá trị gia tăng và
báo cáo thuế về khoản tiền đóng phí bảo hiểm. Sau đó, sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Giải
pháp pháp lý:
Trường hợp này,
hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm.
Quy định của pháp luật liên quan đến án
lệ:
- Các điều
285,287 Bộ luật Dân sự năm 2005 (tương ứng với các điều 278, 354 Bộ luật Dân sự
năm 2015);
- Các điều 15,
23 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010).
Từ khóa của án lệ:
“Hợp đồng bảo hiểm
tài sản”; “Phí bảo hiểm”; “Thời hạn đóng phí bảo hiểm”; “Hiệu lực của hợp đồng
bảo hiểm”; “Sự kiện bảo hiểm”; “Bồi thường thiệt hại”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Công ty trách
nhiệm hữu hạn N (gọi tắt là Công ty N) được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp số 3600686844 ngày 29-07-2004 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Đồng Nai, được đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 04-09-2015.
Công ty N là bên
được bảo hiểm và Công ty bảo hiểm P1 (gọi tắt là Bảo hiểm P1) là bên bảo hiểm
cùng ký kết 07 hợp đồng bảo hiểm nồi hơi và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công
cộng như sau:
1. Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0005 ngày 24-03-2015, nội dung Hợp đồng bao gồm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm - bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0005 ngày 24-03-2015;
Thông báo thu phí ngày 24-03-2015; Các điều khoản bổ sung; Quy tắc bảo hiểm nồi
hơi, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo hiểm:
- Về thiệt hại vật
chất: Lò sấy Biomass (Tên thường gọi LÒ HÒA VIỆT) với số tiền bảo hiểm
6.500.000.000 đồng.
- Về trách nhiệm
đối với bên thứ ba: Giới hạn trách nhiệm 1.000.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong
suốt thời hạn bảo hiểm, trong đó:
- Về người
+ Cho mỗi người:
20.000.000 đồng/người/mỗi sự cố.
+ Cho tổng số
người: 200.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Về tài sản:
2.000.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Địa điểm được bảo
hiểm: Công ty cổ phần H (gọi tắt là Công ty H); địa chỉ: Khu phố 8, phường L,
thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng thụ hưởng bảo hiểm: Ngân hàng TMCP V -
Chi nhánh B (Ngân hàng V - Chi nhánh B). Thời hạn bảo hiểm từ ngày 01-04-2015 đến
ngày 31-03-2016. (Sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 0005).
2. Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0009, ngày 24-03-2015. Nội dung
hợp đồng bao gồm: Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm công cộng số
P-15/DNI/XCG/3303/0009; ngày 24-03-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng
số P-15/DNI/XCG/3303/0009, ngày 24-03-2015; Thông báo thu phí ngày 24-03-2015;
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm công cộng; Các điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm
trách nhiệm công cộng, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo hiểm với số tiền
là 21.000.000.000 đồng cho mỗi vụ tổn thất và cho toàn bộ cả năm (Giới hạn về
người: Không quá 20 triệu/người/vụ). Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm P1 bồi thường
cho những tổn thương cá nhân hoặc thiệt hại vật chất xảy ra trong thời hạn bảo
hiểm do một sự cố trong giới hạn địa lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty N. Địa điểm được bảo hiểm: Tại Công ty H; địa chỉ: Khu phố 8, phường L,
thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Phạm vi địa lý: Việt Nam. Đối tượng thụ hưởng quyền
lợi bảo hiểm: Ngân hàng V - Chi nhánh B (Người thụ hưởng 1), Công ty N (Người
thụ hưởng 2). Thời hạn bảo hiểm từ ngày 01 -04-2015 đến ngày 31-03-2016. (Sau
đây gọi tắt là hợp đồng số 0009).
3. Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-03-2015. Nội dung hợp đồng bao gồm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm - bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày
26-03-2015; Thông báo thu phí ngày 26-03-2015; Các điều khoản bổ sung; Quy tắc
bảo hiểm nồi hơi, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo hiểm:
- Về thiệt hại vật
chất: Lò sấy Biomass số 03 (Tên thường gọi Lò hơi số 3), với số tiền bảo hiểm
13.000.000.000 đồng.
- Về trách nhiệm
đối với bên thứ ba: Giới hạn trách nhiệm 1.000.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong
suốt thời hạn bảo hiểm, trong đó:
- Về người:
+ Cho mỗi người
20.000.000 đồng/người/mỗi sự cố.
+ Cho tổng số
người: 200.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Về tài sản:
2.000.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Địa điểm được bảo
hiểm: Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giấy S, nay là Công ty cổ
phần giấy S (gọi tắt là Công ty giấy S); địa chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Đối tượng thụ hưởng bảo hiểm: Ngân hàng V - Chi nhánh B. Thời
hạn tham gia bảo hiểm từ ngày 01-4-2015 đến ngày 31-3-2016. (Sau đây gọi tắt là
hợp đồng số 0006).
4. Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015. Nội dung Hợp
đồng bao gồm: Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm công cộng số
P-15/DNI/XCG/3303/0010, ngày 26-03-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng
số P-15/DNI/XCG/3303/0010, ngày 26-3-2015; Thông báo thu phí ngày 26-3-2015;
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm công cộng; Các điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm
trách nhiệm công cộng, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo hiểm với số tiền
là 21.000.000.000 đồng cho mỗi vụ tổn thất và cho toàn bộ cả năm (Giới hạn về
người: Không quá 20 triệu/người/vụ). Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm P1 bồi thường
cho những thiệt hại về thương tật thân thể hay tài sản của các bên thứ ba mà
Công ty N có trách nhiệm pháp lý phải thanh toán xảy ra trong thời hạn bảo hiểm
do các sự cố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty N. Địa điểm được bảo
hiểm: Tại Công ty giấy S; địa chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Phạm vi địa lý: Việt Nam. Đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm:
Ngân hàng V - Chi nhánh B (Người thụ hưởng 1), Công ty N (Người thụ hưởng 2).
Thời hạn tham gia bảo hiểm từ ngày 01-04-2015 đến ngày 31-03-2016. (Sau đây gọi
tắt là Hợp đồng số 0010).
5. Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0007 ngày 30-09-2015. Nội dung Hợp đồng bao gồm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm - bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0007 ngày
30-09-2015; Thông báo thu phí, ngày 30-09-2015; Các điều khoản bổ sung; Quy tắc
bảo hiểm nồi hơi, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo hiểm:
- Về thiệt hại vật
chất: Lò sấy Biomass số 01 (Tên thường gọi lò hơi số 1), với số tiền bảo hiểm
9.300.000.000 đồng.
- Về trách nhiệm
đối với bên thứ ba: Giới hạn trách nhiệm 1.000.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong
suốt thời hạn bảo hiểm, trong đó:
- Về người:
+ Cho mỗi người:
20.000.000 đồng/người/mỗi sự cố.
+ Cho tổng số
người: 200.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Về tài sản:
800.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Địa điểm được bảo
hiểm: Tại Công ty giấy S; địa chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Đối tượng thụ hưởng bảo hiểm: Ngân hàng V - Chi nhánh B. Thời hạn
tham gia bảo hiểm từ ngày 01-10-2015 đến ngày 01-10-2016. (Sau đây gọi tắt là Hợp
đồng số 0007).
6. Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015. Nội dung Hợp đồng bao gồm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm - bảo hiểm nồi hơi số P-15/DN1/XCG/3201/0008, ngày 30-09-2015;
Thông báo thu phí, ngày 30-09-2015; Các điều khoản bổ sung; Quy tắc bảo hiểm nồi
hơi, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo hiểm:
- Về thiệt hại vật
chất: Lò sấy Biomass số 02 (Tên thường gọi lò hơi số 2), với số tiền bảo hiểm
5.400.000.000 đồng.
- Về trách nhiệm
đối với bên thứ ba: Giới hạn trách nhiệm 1.000.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong
suốt thời hạn bảo hiểm, trong đó:
- Về người:
+ Cho mỗi người:
20.000.000 đồng/người/mỗi sự cố.
+ Cho tổng số
người: 200.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Về tài sản:
800.000.000 đồng/mỗi sự cố và trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Địa điểm được bảo
hiểm: Tại Công ty giấy S; địa chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Đối tượng thụ hưởng bảo hiểm: Ngân hàng V - Chi nhánh B. Thời hạn
tham gia bảo hiểm từ ngày 01-10-2015 đến ngày 01-10-2016. (Sau đây gọi tắt là Hợp
đồng số 0008).
7. Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0057, ngày 30-09-2015. Nội dung
Hợp đồng bao gồm: Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm công cộng số
P-15/DNI/XCG/3303/0057 ngày 30-09-2015; Thông báo thu phí bảo hiểm, ngày
30-09-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0057
ngày 30-09-2015; Các điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm trách nhiệm công cộng;
Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm công cộng, theo đó Công ty N được Bảo hiểm P1 bảo
hiểm với số tiền là 21.000.000.000 đồng cho mỗi vụ tổn thất và cho toàn bộ cả
năm (Giới hạn về người: Không quá 20 triệu/người/vụ). Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm
P1 bồi thường cho những thiệt hại về thương tật thân thể hay tài sản của các
bên thứ ba mà Công ty N có trách nhiệm pháp lý phải thanh toán xảy ra trong thời
hạn bảo hiểm do các sự cố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty N. Địa
điểm được bảo hiểm: Tại Công ty giấy S; địa chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Phạm vi địa lý: Việt Nam. Đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm: Ngân hàng V - Chi nhánh B (Người thụ hưởng 1), Công ty N (Người thụ hưởng
2). Thời hạn bảo hiểm từ ngày 01-10-2015 đến ngày 01-10-2016. (Sau đây gọi tắt
là Hợp đồng số 0057).
Vào khoảng 00 giờ
30 phút, ngày 13-11-2015, tại Công ty giấy S xảy ra sự cố nổ lò hơi số 3, dẫn đến
việc:
1. Về thiệt hại
vật chất đối với lò hơi số 3: Toàn bộ hệ thống lò hơi số 3 bị phá hủy. Về thiệt
hại tài sản đối với bên thứ 3: Chi phí chữa cháy, thiệt hại tài sản, chi phí
xây dựng, thiệt hại do ngừng máy... của Công ty giấy S.
2. Thiệt hại về
người: 02 công nhân trực vận hành Lò hơi số 3 là ông Nguyễn Văn C và ông Nguyễn
Thạnh L đã chết.
3. Chi phí phát
sinh dọn dẹp hiện trường: Tháo dỡ, dọn dẹp, vận chuyển và gửi giữ những tài sản
tại hiện trường sau Khi xảy ra sự cố nổ lò hơi sổ 3.
4. Gây ảnh hưởng,
làm hư hỏng một phần Lò hơi số 2 của Công ty N.
Vào lúc 10 giờ
00 phút, ngày 13-11-2015, Bảo hiểm P và Công ty N đã lập Biên bản hiện trường/làm
việc. Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã trưng cầu
giám định nguyên nhân dẫn đến sự cố. Đến ngày 13-01 -2016, đã có Bản kết luận
giám định số 3548/C54B của Phân Viện Khoa học hình sự (C54B) - Bộ Công an, thể
hiện tại 03 văn bản của Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu cùng ngày 26-01-2016 gồm: Thông báo số 02/TB-PC44, về việc không khởi tố vụ
án hình sự; Kết luận xác minh tin báo về tội phạm số 02/KL-PC44 (Đ3); Thông báo
kết quả giải quyết tin báo về tội phạm số 02/TB-PC44; Công văn số 100/VKS-P2,
ngày 26-01-2016 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc kết
luận xác minh đơn tố giác tội phạm, kết luận nguyên nhân nổ lò hơi số 3 là do lỗi
kỹ thuật, lò hơi số 3 vẫn trong thời hạn kiểm định (do Trung tâm kiểm định Công
nghiệp II, Bộ Công thương cấp, ngày kiểm định lần tới là ngày 17-12-2016), vì vậy
vụ nổ lò hơi số 3 ngày 13-11-2015 không có dấu hiệu của tội phạm xảy ra.
Bảo hiểm P1 chỉ
định Công ty cổ phần giám định B, địa chỉ: 2.5 P, phường B, quận P, Thành phố Hồ
Chí Minh tiến hành giám định tổn thất sự cố nổ lò hơi số 3. Việc giám định thực
hiện trong các ngày 17, 18, 19, 20 và 28-11-2015, thể hiện bằng các biên bản
ghi nhận hiện trường và đã xác định được phần thiệt hại bao gồm: Lò hơi số 3;
nhà lò hơi số 1, số 2; thiết bị sử dụng chung giữa lò hơi số 1, số 2 và số 3;
các thiệt hại về cơ khí, điện của lò hơi số 2; tài sản của bên thứ ba Công ty
giấy S; việc dọn dẹp hiện trường trên thực tế.
Công ty N đã tổng
hợp và gửi số liệu yêu cầu Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 bồi
thường, dựa trên cơ sở pháp lý:
1. Về thiệt hại
vật chất đối với lò hơi số 3: Công ty N căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số
P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015, sự cố nổ lò hơi số 3 thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm của Bảo hiểm P, bao gồm:
- Hệ thống lò
hơi số 3: 13.886.965.686 đồng;
- Nhà lò hơi số
3: 1.298.476.400 đồng;
- Thiết bị, vật
tư tiếp liệu (Tăng khả năng sử dụng các loại nguyên liệu đốt): 2.519.308.592 đồng;
- Chi phí phát
sinh dọn dẹp hiện trường: Công ty N căn cứ vào khoản 25 về Điều khoản dọn dẹp
hiện trường (Giới hạn US$ 100,000) của Các điều khoản bổ sung Hợp đồng số 0006,
chi phí phát sinh dọn dẹp hiện trường do sự cố nổ lò hơi số 3 thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm của Bảo hiểm P với thiệt hại thực tế:
+ Công tháo dỡ,
cẩu lò hơi số 3: 140.000.000 đồng;
+ Cước vận chuyển
(Xe rơ mooc lớn): 20.000.000 đồng;
+ Công dọn dẹp
và vận chuyển nhỏ: 200.000.000 đồng;
+ Tiền thuê kho
chứa lò hơi số 3: 120.000.000 đồng.
Tổng cộng:
18.184.750.678 đồng.
2. Về thiệt hại
người: Công ty N căn cứ vào Hợp đồng số 0009; Hợp đồng số 0010; Hợp đồng số
0057, sự cố nổ lò hơi số 3 gây thiệt hại người (chết 02 người) xảy ra trong phạm
vi địa lý: Việt Nam, thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm công cộng của Bảo hiểm
P với thiệt hại thực tế:
- Đối với anh
Nguyễn Văn C: 300.000.000 đồng;
- Đối với anh
Nguyễn Thạnh L: 333.000.000 đồng.
Tổng cộng:
633.000.000 đồng;
3. Về thiệt hại
tài sản đối với bên thứ ba: Công ty N căn cứ vào Hợp đồng số 0009; Hợp đồng số
0010; Hợp đồng số 0057, sự cố nổ lò hơi số 3 gây thiệt hại tài sản của bên thứ
ba Công ty cổ phần giấy S, xảy ra trong phạm vi địa lý: Việt Nam, thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm công cộng của Bảo hiểm P với tổng thiệt hại thực tế:
- Thiệt hại về
tài sản, chi phí xây dựng: 90.804.880 đồng;
- Chi phí chữa
cháy: 24.943.000 đồng;
- Thiệt hại do
gián đoạn sản xuất: 332.010.000 đồng;
- Bồi thường cho
Công ty cổ phần giấy S chi phí chênh lệch giá khí đốt gas thay thế tháng
11-2015 do lò hơi số 3 bị nổ: 1.063.032.472 đồng.
Tổng cộng:
1.510.790.352 đồng.
4. Thiệt hại vật
chất đối với lò hơi số 2: Công ty N căn cứ vào Hợp đồng số 0008, thiệt hại đối
với lò hơi số 2 thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của Bảo hiểm P với số tiền
thiệt hại:
- Thiệt hại phần
cơ khí: 200.000.000 đồng;
- Thiệt hại phần
điện: 300.000.000 đồng.
Tổng cộng:
500.000.000 đồng.
Về phía Bảo hiểm
P:
1. Không đồng ý
bồi thường trách nhiệm vật chất đối với lò hơi số 3 và trách nhiệm bảo hiểm
công cộng đối với người, tài sản bên thứ ba cho Công ty N vì phủ nhận hiệu lực
Hợp đồng số 0006 và Hợp đồng số 0010, thể hiện qua Công văn số 13 0/P-DNI-CV,
ngày 24-11-2015 của Bảo hiểm P1; phủ nhận thêm hiệu lực hợp đồng số 0005 và hợp
đồng số 0009 qua Công văn số 136/P-DNI-CV, ngày 01-12-2015. Ngày 26-11-2015,
Công ty N gửi công văn số 01/2015/PHTT-NTN-PHCO ĐN cho Bảo hiểm P phúc đáp
không chấp nhận nội dung từ chối trách nhiệm bảo hiểm của Bảo hiểm P và yêu cầu
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Bảo hiểm P tiếp tục từ chối bồi thường
bằng Công văn số 135/P-DNI-CV, ngày 01-12-2015 với lý giải: Công ty N phải
thanh toán phí bảo hiểm trước ngày 01-05-2015 nhưng đến thời điểm ngày
07-05-2015 Bảo hiểm P1 mới nhận Phi bảo hiểm, căn cứ vào Điều khoản thanh toán
trong các Hợp đồng này đã chấm dứt hiệu lực vào ngày 01-05-2015, trước thời điểm
xảy ra tổn thất ngày 13-11-2015 nên không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của Bảo hiểm
P. Không đồng ý đối với việc từ chối trách nhiệm bảo hiểm của Bảo hiểm P, ngày
02-12-2015 Công ty N đã gửi đơn khiếu nại đến Bảo hiểm P.
Bảo hiểm P từ chối
bồi thường với lý do trên hoàn toàn không có căn cứ.
i) Về thời điểm
có hiệu lực Hợp đồng: Theo quy định tại Điều 405 Bộ luật Dân sự quy định “Hợp đồng
giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác”, về thời điểm giao kết Hợp đồng, “vào thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết” (Khoản 1 Điều 404) hoặc
“vào thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản” (Khoản 4 Điều 404). Trên thực tế, Bảo
hiểm P đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm đối với Hợp đồng số 0005, ngày
24-3-2015; Hợp đồng số 0009, ngày 24-3-2015; Hợp đồng số 0006, ngày 26-3-2015;
Hợp đồng số 0010, ngày 26-3-2015 và xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Công ty
N, đã nhận tiền phí bảo hiểm vào ngày 07-05-2015 với tổng số tiền phí bảo hiểm
của các Hợp đồng là 91.179.000 đồng. Các bên không có thỏa thuận khác về thời
điểm có hiệu lực của Hợp đồng. Bảo hiểm P phải chịu trách nhiệm bồi thường các
tổn thất cho Công ty N theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 về thời điểm
phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh
doanh bảo hiểm năm 2010.
ii) Về chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm
thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt Khi “Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm
hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận”.
Theo thỏa thuận
của hai bên tại điều khoản thanh toán của các hợp đồng bảo hiểm nồi hơi: hợp đồng
số 0005, số 0006, thì các bên có thỏa thuận:
“Trong trường hợp
người được bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm
theo điều khoản thanh toán của hợp đồng bảo hiểm”. Theo điều khoản thanh toán của
các hợp đồng bảo hiểm nồi hơi “Phí bảo hiểm sẽ được thanh toán cho người bảo hiểm
bằng chuyển khoản thành 1 lần”. Công ty N đã đóng phí bảo hiểm bằng chuyển khoản
1 lần với tổng số tiền là 91.179.000 đồng và Bảo hiểm P1 đã nhận đủ.
“hoặc các thỏa
thuận thanh toán khác đã được hai bên đồng ý bằng văn bản, hiệu lực của Hợp đồng
bảo hiểm sẽ mặc nhiên chấm dứt vào ngày kế tiếp người được bảo hiểm phải đóng
phí theo thỏa thuận của Hợp đồng bảo hiểm hoặc các sửa đổi/phụ lục bổ sung kèm
theo (nếu có)”. Căn cứ vào Điều 23, điều khoản cam kết thanh toán phí bảo hiểm
là điều khoản Công ty N mua bổ sung, chỉ áp dụng Khi và chỉ Khi có lợi cho Công
ty N hơn điều khoản thanh toán đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm “(nhưng
không phương hại đến quyền lợi của các bên theo đơn này)”. Theo cách lý giải,
viện dẫn để phủ nhận hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, không chịu trách nhiệm bồi
thường của Bảo hiểm P là không có lợi cho Công ty N nên điều khoản bổ sung về
thanh toán không có giá trị hiệu lực. Mặt khác, các điều khoản bổ sung là một bộ
phận của hợp đồng số 15/DNI/XCG/3201/0005, không phải là bộ phận của hợp đồng số
0005 (Số P-15/ĐNI/XCG/3201/0005); của hợp đồng số 15/DNI/XCG/3201/0006, không
phải hợp đồng số 0006 (Số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006).
Theo các hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm công cộng: hợp đồng số 0009, số 0010, Bảo hiểm P viện dẫn
Điều 5 là điều khoản về cam kết thanh toán phí bảo hiểm (15 ngày) phủ nhận hiệu
lực hợp đồng, không chịu trách nhiệm bồi thường sự cố bảo hiểm cho Công ty N là
không có cơ sở, do không liên quan đến hợp đồng số 0009, số 0010 và bất lợi cho
Công ty N Khi vận dụng điều khoản bổ sung (nếu có):
- Các điều khoản
sửa đổi bổ sung bảo hiểm trách nhiệm công cộng là một bộ phận của Hợp đồng số:
15/DNI/XCG/3303/0009, không phải là bộ phận của hợp đồng số 0009 (Số
P-15ĐNI/XCG/33 03/0009); là một bộ phận của hợp đồng số 15/DNI/XCG/3303/0010,
không phải là bộ phận của hợp đồng số 0010 (Số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010);
- Điều khoản về
cam kết thanh toán phí bảo hiểm (15 ngày) là các điều khoản bổ sung chỉ áp dụng
Khi có lợi hơn các điều khoản khác thỏa thuận trong hợp đồng số 0009, số 0010
nhưng các hợp đồng này không quy định việc hợp đồng chấm dứt do chậm thanh toán
phí bảo hiểm.
2. Về thiệt hại
của lò hơi số 2: Bảo hiểm P cố tình lẩn tránh không thực hiện trách nhiệm bồi
thường tổn thất theo Hợp đồng số 0008 như cam kết tại kết luận phần III của
Công văn số 130/P-DNI-CV ngày 24-11-2015.
Vì các lẽ trên,
người đại diện theo ủy quyền của Công ty N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
nhưng vào ngày 29-9-2016 và tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện như sau:
- Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/33 03/0009 ngày
24-03-2015 giữa bên Bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm Công ty N; Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường
cho Công ty N toàn bộ thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
- Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009, ngày
24-03-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công
ty N toàn bộ thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
- Bồi thường cho
Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về người là 633.000. 000 đồng theo Hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày 24-03-2015;
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày
26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0057
ngày 30-09-2015.
- Không tính lãi
phạt quá hạn 150% trong yêu cầu bồi thường thiệt hại do Công ty cổ phần bảo hiểm
P chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm.
- Rút một phần
yêu cầu khởi kiện bồi thường cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi
Biomass số 3 theo Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày
26-3-2015 là: 18.184.750.678 đồng, chỉ yêu cầu 13.000. 000.000 đồng và
200.000.000 đồng dọn dẹp hiện trường.
Người đại diện
theo ủy quyền của Công ty N vẫn giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện còn lại và
kính đề nghị Tòa án giải quyết buộc Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ
phần bảo hiểm P):
1. Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006, ngày 26-3-2015, giữa
bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phan bảo hiểm P (Công
ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ
thiệt hại.
2. Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0010 ngày
26-3-2015, giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công
ty N toàn bộ thiệt hại.
3. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass số 3 theo hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 là: 13.000. 0000.000 đồng.
4. Dọn dẹp hiện
trường 200.000.000 đồng.
5. Bồi thường
cho Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về tài sản của bên thứ ba do sự cố
nổ lò hơi số 3 với số tiền là: 1.510.790.352 đồng theo Hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0057 ngày 30-09-2015.
6. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất lò hơi tầng sôi Biomass số 2 là: 500.000.000 đồng
theo hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015.
7. Bồi thường
thiệt hại do chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm sau 15 ngày kể từ ngày
19-11-2015 cho đến ngày nhận đủ yêu cầu bồi thường hợp lệ (Được Bảo hiểm P1 ghi
nhận trong Công văn số 130/P-DNI-CV, ngày 24-01-2015), có nghĩa là từ ngày
04-12-2015 cho đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 11-10-2016 theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước ban hành: 15.210.790.352 đồng x 10 tháng 07 ngày x 9%/năm =
1.167.428.159 đồng.
Tổng cộng
(3)+(4)+(5)+(6)+(7): 16.378.218.511 đồng.
Phần bổ sung
thêm để Tòa án có cơ sở xem xét, giải quyết:
1. Theo các hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số 0009, số 0010, số 0057 thì thẩm quyền giải
quyết tranh chấp do Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết quy định tại
Điều khoản 2.3 của các hợp đồng.
2. Về các hợp đồng
bảo hiểm nồi hơi, Công ty N căn cứ theo Điều 17 Luật Trọng tài thương mại số
54/2010/QH12, ngày 17-06-2010; khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP
ngày 20-03-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, do các Quy tắc
bảo hiểm nồi hơi có đóng dấu giáp lai với các Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi giữa
bên cung cấp dịch vụ Bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm Công ty N và được nhà
cung cấp dịch vụ Bảo hiểm P1 soạn sẵn có thỏa thuận trọng tài, Công ty N được
quyền chọn Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp. Công ty N chọn Tòa án để
giải quyết tranh chấp.
Người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn đồng ý với Chứng thư thẩm định giá số 2003/TĐG-CT
ngày 22-8-2016 của Công ty cổ phần thẩm định giá Đ và không có ý kiến gì khác.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã nghe Tòa án giải thích cho ông
Chu Thanh T về việc ông T không đồng ý với chứng thư thẩm định giá trên thì ông
T có quyền yêu cầu Tòa án thẩm định giá lại nhưng ông T không có ý kiến gì và đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra không
yêu cầu gì thêm.
Người đại diện
theo ủy quyền của bị đơn trình bày:
A. Ý kiến về các
nội dung yêu cầu khởi kiện bao gồm từ nội dung số 1 cho đến nội dung số 7 của
Công ty N theo đơn khởi kiện đề ngày 17-05-2016, như sau:
I. Giấy chứng nhận
bảo hiểm nồi hơi số: P-15/DNI/XCG/3201/0006 đã được Bảo hiểm P1 và Công ty N
cùng nhau thỏa thuận và ký kết ngày 26-3-2015 đúng theo quy định của pháp luật
(Bộ hợp đồng bảo hiểm bao gồm: Giấy chứng nhận bảo hiểm, Thông báo thu phí bảo
hiểm, Quy tắc bảo hiểm, Các điều khoản bổ sung được đóng dấu giáp lai của Bảo
hiểm P). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty N đã không thực
hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng dẫn đến hợp đồng đã hết hiệu lực trước
thời điểm xảy ra tổn thất, cụ thể như sau:
Theo điều khoản
thanh toán trên giấy chứng nhận bảo hiểm và điều khoản bổ sung số 23 thì thời hạn
thanh toán được quy định:
1) Theo thời hạn
ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm:
“Thời hạn thanh
toán phí: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày 26-3-2015.
Điều khoản thanh
toán ghi trong Hợp đồng: Phí bảo hiểm sẽ được thanh toán cho người bảo hiểm bằng
tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản thành 1 lần. Cụ thể, như sau:
Trong trường hợp
người được bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm
theo điều khoản thanh toán của Hợp đồng bảo hiểm hoặc các thỏa thuận thanh toán
khác đã được hai bên đồng ý bằng văn bản, hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm sẽ mặc
nhiên chấm dứt vào ngày kế tiếp. Người được bảo hiểm phải đóng phí theo thoả
thuận của Hợp đồng bảo hiểm hoặc các sửa đổi/ phụ lục bổ sung kèm theo (nếu
có)”.
Như vậy theo thời
hạn thanh toán phí này thì Công ty N phải thanh toán phí bảo hiểm cho Bảo hiểm
P trước ngày 10-04-2015 (điều này cũng được Bảo hiểm P ghi rõ trong thông báo
thu phí gửi tới Công ty N ngày 26-3-2015).
2) Theo Điều khoản
bổ sung số 23: Điều khoản cam kết thanh toán phí bảo hiểm (30 ngày):
“1) Các bên thoả
thuận và ghi nhận rằng, dù cho có bất kỳ điều kiện nào trái ngược trong đơn bảo
hiểm này, và trên cơ sở tuân theo điều kiện 2 quy định dưới đây (nhưng không
phương hại đến quyền lợi của các bên theo đơn này), điều kiện tiên quyết để
ràng buộc trách nhiệm của Bảo hiểm P theo đơn bảo hiểm, chứng nhận tái tục bảo
hiểm, điều khoản bổ sung hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời là người được bảo
hiểm phải thanh toán đầy đủ bất cứ khoản phí bảo hiểm đã được tính toán nào và
Bảo hiểm P, môi giới hoặc đại lý bảo hiểm đã cấp hoặc thu xếp đơn bảo hiểm này
phải nhận được khoản phí đó với thời hạn thanh toán được quy định như sau:
(a) Nếu thời hạn
bảo hiểm là 30 ngày hoặc lớn hơn thì việc thanh toán phải được thực hiện trong
vòng 30 ngày kể từ:
(i) Ngày bắt đầu
hiệu lực của đơn bảo hiểm, chứng nhận tái tục bảo hiểm, hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm tạm thời.
(ii) Ngày có hiệu
lực quy định trong mỗi điều khoản bổ sung (nếu có) được cấp theo đơn bảo hiểm,
chứng nhận tái tục bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời nếu ngày hiệu lực
bảo hiểm kê khai đó vào đúng hoặc sau ngày phát hành điều khoản bổ sung.
(iii) Ngày phát
hành mỗi điều khoản bổ sung (nếu có) cấp theo đơn bảo hiểm, chứng nhận tái tục
bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời nếu ngày hiệu lực quy định
trong điều khoản bổ sung này xảy ra trước ngày phát hành.
Hoặc
(b) Nếu thời hạn
bảo hiểm ít hơn 60 ngày, trong vòng then hạn bảo hiểm kê khai tại đơn bảo hiểm,
chứng nhận tái tục bảo hiểm, điều khoản bổ sung, hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
tạm thời.
2) Trong trường
hợp khoản phí bảo hiểm đề cập ở trên, chưa được thanh toán đầy đủ cho Bảo hiểm
P, môi giới, đại lý như kê khai theo tính chất và thời gian quy định như trên
(thời hạn đảm bảo thanh toán phí bảo hiểm), hiệu lực bảo hiểm theo đơn bảo hiểm,
chứng nhận tái tục bảo hiểm, điều khoản bổ sung, hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
tạm thời sẽ coi như chấm dứt kể từ ngày hết hạn của thời hạn đảm bảo thanh toán
phí bảo hiểm và Bảo hiểm P sẽ được miễn tất cả trách nhiệm kể từ đó và trong
trường hợp này, Bảo hiểm P sẽ được hưởng khoản phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ những
ngày đơn bảo hiểm đã có hiệu lực nhưng không nhỏ hơn 20 USD.”
Như vậy, theo thời
hạn thanh toán phí này thì Công ty N phải thanh toán phí bảo hiểm cho P trước
ngày 01-05-2015.
Căn cứ vào các
thỏa thuận thanh toán trên thì muộn nhất trước ngày 01-05-2015, Công ty N phải
thanh toán phí bảo hiểm theo giấy chứng nhận bảo hiểm nồi hơi số:
P-15/DNI/XCG/3201/0006 cho Bảo hiểm P, nhưng đến thời điểm ngày 07-05-2015, P mới
nhận được phí bảo hiểm từ Công ty N (chậm 7 ngày so với quy định của điều khoản
bổ sung số 23, chậm 26 ngày so với điều khoản thanh toán trong giấy chứng nhận
bảo hiểm).
Vì vậy, căn cứ
vào điều khoản thanh toán trên giấy chứng nhận bảo hiểm và điều khoản bổ sung số
23; Căn cứ vào mục a khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm;
khoản 4 Điều 2 Thông tư số 194/2014/TT-BTC, ngày 17-12-2014 có hiệu lực ngày
01-02-2015 của Bộ Tài chính thì tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass số 3 công
suất 30 tấn/h theo giấy chứng nhận bảo hiểm nồi hơi số: P-15/DNI/XCG/3201/0006
xảy ra ngày 13-11-2015 của Công ty N tại Công ty TNHH MTV giấy S - Khu công
nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của
Bảo hiểm P vì hợp đồng bảo hiểm số: P- 15/DNI/XCG/3201/0006 đã chấm dứt hiệu lực
vào ngày 01-05-2015, trước thời điểm xảy ra tổn thất ngày 13-11-2015.
II. Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số: P-15/DNI/XCG/3303/0010 đã được Bảo hiểm P1 và
Công ty N cùng nhau thỏa thuận và ký kết ngày 26-3-2015 (Bộ Hợp đồng bao gồm: Hợp
đồng bảo hiểm, Quy tắc bảo hiểm, Các điều khoản bổ sung được đóng dấu giáp lai).
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty N đã không thực hiện đầy
đủ các cam kết trong hợp đồng dẫn đến Hợp đồng đã hết hiệu lực trước thời điểm
xảy ra tổn thất, cụ thể như sau:
Theo giấy chứng
nhận bảo hiểm và điều khoản bổ sung thì thời hạn thanh toán được quy định:
1. Theo thời hạn
ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm: “Thời hạn thanh toán phí: Trong vòng 15 ngày
kể từ ngày cấp chứng thư”.
Như vậy theo thời
hạn thanh toán phí này thì Công ty N phải thanh toán phí bảo hiểm cho Bảo hiểm
P trước ngày 10-04-2015 (điều này cũng được Bảo hiểm P ghi rõ trong thông báo
thu phí ngày 26-3-2015 đã gửi tới Công ty N).
2. Theo điều khoản
bổ sung số 23: Điều khoản cam kết thanh toán phí bảo hiểm: “Cho dù có bất kỳ điều
gì mâu thuẫn được nêu ra tại đây và chỉ căn cứ vào và không gây phương hại cho
điều 2 được đưa ra dưới đây, các bên tuyên bố và nhất trí rằng điều kiện tiên
quyết đối với trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm này, giấy chứng nhận tái
tục bảo hiểm, sửa đổi bổ sung hay giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời là bất kỳ
khoản phí bảo hiểm đến hạn nào đều phải được trả và được nhận đủ bởi Công ty bảo
hiểm, các nhà môi giới hay đại lý có đăng ký kinh doanh:
(a) Nếu thời hạn
bảo hiểm từ 30 ngày trở lên, trong vòng 30 ngày kể từ:
(i) Ngày nhận bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận tái tục bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo
hiểm tạm thời, hay
(ii) Ngày có hiệu
lực bảo hiểm được quy định trong mỗi sửa đổi bổ sung, nếu có, được cấp theo đơn
bảo hiểm, giấy chứng nhận tái tục bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời
khi ngày có hiệu lực bảo hiểm ghi trên sửa đổi bổ sung đó là vào ngày hoặc sau
ngày phát hành sửa đổi bổ sung đó, hay
(iii) Ngày phát
hành của mỗi sửa đổi bổ sung, nếu có, được phát hành theo đơn bảo hiểm, giấy chứng
nhận tái tục bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời Khi ngày có hiệu lực
bảo hiểm ghi trên sửa đổi bổ sung đó là trước ngày phát hành.
(b) Nếu thời hạn
bảo hiểm ngắn hơn 7 ngày, trong phạm vi thời hạn bảo hiểm ghi theo đơn bảo hiểm,
giấy chứng nhận tái tục bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời.
Khi bất kỳ khoản
phí bảo hiểm nào được đề cập trên không được thanh toán đầy đủ cho Công ty bảo
hiểm, môi giới hay đại lý được đăng ký như đã mô tả ở trên, theo phương thức và
thời hạn quy định trên đây (“Thời hạn cam kết trả phí bảo hiểm”), thì việc bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận tái tục bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo
hiểm tạm thời này sẽ bị tự động chấm dứt kể từ ngày có hiệu lực của hợp đồng và
Công ty bảo hiểm sẽ được bãi miễn tất cả các trách nhiệm kể từ ngày đó”.
Như vậy, theo thời
hạn thanh toán phí này thì Công ty N phải thanh toán phí bảo hiểm cho Bảo hiểm
P trước ngày 01-05-2015.
Căn cứ vào các
thỏa thuận thanh toán trên thì muộn nhất trước ngày 01-05-2015, Công ty N phải
thanh toán phí bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số:
P-15/DNI/XCG/3303/0010 cho Bảo hiểm P. Nhưng đến thời điểm ngày 07-05-2015, Bảo
hiểm P mới nhận được Phi bảo hiểm từ Công ty N (chậm 7 ngày so với quy định của
Điều khoản bổ sung số 23, chậm 26 ngày so với điều khoản thanh toán trong hợp đồng
bảo hiểm.
Vì vậy, căn cứ
vào điều khoản thanh toán trong Hợp đồng bảo hiểm; Căn cứ vào mục a khoản 2 Điều
18 và khoản 2 Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 4 Điều 2 Thông tư số 194/2014/TT-BTC
ngày 17-12-2014 có hiệu lực ngày 01-02-2015 của Bộ Tài chính thì Công ty Bảo hiểm
P1 không có trách nhiệm bồi thường đối với các trách nhiệm pháp lý của Công ty
N đối với bên thứ ba liên quan đến tổn thất do nổ lò hơi tầng sôi Biomass số 3,
công suất 30 tấn/h, theo Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số:
P-15/DNI/XCG/3303/0010, xảy ra ngày 13-11-2015 tại Công ty TNHH MTV giấy S -
Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vì hợp đồng bảo hiểm này đã
chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 01-05-2015, trước thời điểm xảy ra tổn thất ngày
13-11-2015.
III. Giấy chứng
nhận bảo hiểm nồi hơi số: P-15/DNI/XCG/3201/0008 đã được Bảo hiểm P1 và Công ty
N cùng nhau thỏa thuận và ký kết ngày 30-09-2015 (Bộ Hợp đồng bao gồm: Giấy chứng
nhận bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm, các điều khoản bổ sung, toàn bộ tài liệu này đều
được đóng dấu giáp lai của Bảo hiểm P). Căn cứ vào các tài liệu này Bảo hiểm P
xin thông báo như sau:
Hợp đồng
P-15/DNI/XCG/3201/0008, bảo hiểm cho lò hơi Biomass số 2 đã được Công ty N thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ theo Hợp đồng, do đó Bảo hiểm P sẽ xem xét giải quyết bồi
thường theo quy định, việc này đã được Bảo hiểm P đề cập tại Công văn
130/P-DNI-CV ngày 24-11 -2015. Hiện nay Công ty giám định đã được các bên thống
nhất mời giám định cho lò hơi Biomass số 2 đang tiến hành công việc của mình,
Khi có kết quả Bảo hiểm P sẽ tiến hành bồi thường theo quy định.
Đối với tổn thất
lò hơi số 2, Bảo hiểm P không trốn tránh trách nhiệm như nguyên đơn nêu mà Công
ty bảo hiểm P1 đang phối hợp với Công ty N và Công ty cổ phần giám định B xác định
giá trị thiệt hại, trên cơ sở đó để Công ty bảo hiểm P1 bồi thường theo quy định.
Hiện nay vụ việc đang trong quá trình giải quyết, do vậy chúng tôi đề nghị quý
Tòa xem xét không thụ lý nội dung này.
IV. Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 đã được Bảo hiểm P1 và
Công ty N cùng nhau thỏa thuận và ký kết ngày 24-03-2015 theo đúng các quy định
của pháp luật (Bộ Hợp đồng bao gồm: Giấy chứng nhận bảo hiểm, Thông báo thu
phí, Quy tắc bảo hiểm, Các điều khoản bổ sung được đóng dấu giáp lai của Bảo hiểm
P).
Theo Hợp đồng bảo
hiểm này thì địa điểm được bảo hiểm là tại Công ty H, không liên quan đến tôn
thất xảy ra tại Công ty giấy S.
Do vậy, đề nghị
Quý Tòa không xem xét nội dung này.
V. Đối với yêu cầu
bồi thường về người của Công ty N theo các Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng
số P- 15/DNI/XCG/3303/0009 ngày 24-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng
số P-15/DNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015 và Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công
cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0057 ngày 30-9-2015, đề nghị Tòa án bác bỏ vì các hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng không bảo hiểm cho người làm công hay người
làm thuê cho người được bảo hiểm.
VI. Đối với tổn
thất liên quan đến trách nhiệm người thứ 3 thuộc đơn P-15/DNI/XCG/3303/0057
Công ty bảo hiểm P1 đang phối hợp với Công ty N và Công ty cổ phần giám định B
xác định giá trị thiệt hại, trên cơ sở đó để Công ty bảo hiểm P1 bồi thường
theo quy định. Hiện nay vụ việc đang trong quá trình giải quyết, do vậy đề nghị
quý Tòa xem xét không thụ lý nội dung này.
B. Ý kiến cho nội
dung yêu cầu khởi kiện số 9 của Công ty N theo đơn khởi kiện đề ngày
17-05-2016, như sau:
Việc tính lãi suất
do chậm thanh toán bồi thường cho tất cả các hạng mục khởi kiện là không có cơ
sở vì các lý do sau:
1) Giấy chứng nhận
bảo hiểm nồi hơi số: P-15/DNI/XCG/3201/0006 và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
công cộng số: P-15/DNI/XCG/3303/0010 đã chấm dứt hiệu lực vào ngày 01-05-2015,
trước thời điểm xảy ra tổn thất ngày 13-11-2015 như đã nêu rõ ý kiến theo mục I
và II phần A. Điều này đồng nghĩa với việc tính toán lãi suất do chậm thanh
toán bồi thường là không có cơ sở.
2. Giấy chứng nhận
bảo hiểm lò hơi số: P-15/DNI/XCG/3201/0008, Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công
cộng số: P-15/DNI/XCG/3303/0057.
Ngày 24-11-2015,
Công ty bảo hiểm P1 đã có công văn số: 130/P-DNI-CV thông báo rằng: “Quý Công
ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phí theo đúng quy định, Bảo hiểm P sẽ phối hợp/hướng
dẫn quý Công ty các bước tiếp theo để xem xét phạm vi, trách nhiệm bảo hiểm của
hạng mục tổn thất theo giấy chứng nhận bảo hiểm này”.
Sau khi tổn thất
xảy ra, Bảo hiểm P đã thuê Công ty cổ phần giám định B phối hợp/hướng dẫn Công
ty N thu thập hồ sơ nhằm xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất để có căn cứ xem
xét bồi thường cho các tổn thất theo Hợp đồng bảo hiểm này (việc thuê đơn vị
giám định độc lập Công ty cổ phần giám định B đã được Bảo hiểm P & Công ty
N cùng xác nhận đồng ý). Nhưng cho đến nay Công ty N chưa cung cấp đầy đủ chứng
từ chứng minh tổn thất theo công văn yêu cầu và hướng dẫn bằng nhiều cuộc họp của
Công ty cổ phần giám định B. Bảo hiểm P có trách nhiệm bồi thường trong vòng 15
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của Luật Kinh doanh
bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Trong trường hợp
này, Công ty N chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định, do đó P chưa thể thực
hiện bồi thường thiệt hại lò hơi Biomass số 2, nên không thể cho rằng Bảo hiểm
P chậm thực hiện nghĩa vụ theo như đơn khởi kiện của Công ty N.
3. Về mốc thời gian
tính khiếu nại chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường:
Vụ tổn thất xảy
ra là ngày 13-11-2015, trong Khi đó Công ty N khiếu nại do chậm thực hiện nghĩa
vụ bồi thường từ thời điểm 19-01-2015. Thời gian mà Công ty N đề cập tính lãi
suất không liên quan gì đến thời điểm tổn thất, cũng không liên quan gì đến
công văn 130/PHCO-DNI-CV ngày 24-11-2015 mà Bảo hiểm P1 gửi Công ty N.
4. Quy định về bồi
thường do chậm nghĩa vụ thanh toán:
Theo quy định của
Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy tắc bảo hiểm thì Doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Công ty bảo hiểm
P đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo đúng như các điều kiện, điều
khoản đã được các bên cùng thống nhất trong các hợp đồng và giấy chứng nhận bảo
hiểm số P-15/DNI/XCG/3201/0006; P-15/DNI/XCG/3303/0010 và
P-15/ĐNI/XCG/3303/0009. Việc từ chối bồi thường đối với các Hợp đồng/giấy chứng
nhận này là đúng với các cam kết trong Hợp đồng và đúng quy định của Luật Kinh
doanh bảo hiểm; Thông tư số 194/2014/TT-BTC ngày 17-12-2014, có hiệu lực ngày
01-02-2015 của Bộ Tài chính. Từ những vấn đề nêu trên, đề nghị quý Tòa bác toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về Chứng thư thẩm
định giá số 2003/TĐG-CT ngày 22-8-2016 của Công ty cổ phần thẩm định giá Đ, Bảo
hiểm P có ý kiến là không đồng ý với chứng thư thẩm định giá trên vì việc thẩm
định giá là không phù hợp và không đúng quy định pháp luật. Tòa án đã giải
thích là bị đơn có quyền yêu cầu thẩm định giá lại thì phía bị đơn đã có ý kiến
gửi cho Tòa án là việc sử dụng chứng thư thẩm định giá làm cơ sở đề bồi thường
bảo hiểm là không đúng với các quy định của pháp luật về bồi thường bảo hiểm. Đề
nghị Tòa giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Công ty bảo hiểm P1 do ông Chu Thanh T đại diện trình bày:
Thống nhất ý kiến
của bị đơn trong bản tự khai ngày 27-6-2016, các biên bản hòa giải và không có
ý kiến gì khác. Các ý kiến của Tổng công ty bảo hiểm P (Bảo hiểm P) gửi Tòa án cũng
là ý kiến của ông với tư cách là người đại diện theo pháp luật của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty bảo hiểm P1.
Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thương mại cổ phần V do bà Hà Thị Thanh H đại diện
theo ủy quyền trình bày.
- Ngày
08-05-2013, Công ty N (sau đây viết tắt là: khách hàng) có thế chấp tài sản cho
Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B (sau đây viết tắt là Ngân hàng) là hệ thống lò
hơi lắp đặt tại Công ty cổ phần H, theo hợp đồng thế chấp tài sản số
069/13/VCB.BH ngày 08-05-2013. Hệ thống lò hơi lắp đặt tại Công ty cổ phần H đã
được khách hàng mua bảo hiểm như sau:
+ Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0005, ngày 24-03-2015 với người thụ hưởng thứ
nhất là Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B, số tiền bảo hiểm là 6.500.000.000 đồng,
thời hạn bảo hiểm từ 01-04-2015 - 31-03-2016.
+ Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày 24-03-2015 với người
thụ hưởng thứ nhất là Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B, số tiền bảo hiểm là
21.000.000.000 đồng, thời hạn bảo hiểm từ 01-04-2015 - 31-03-2016.
- Ngày
01-10-2014, Công ty N có thế chấp tài sản cho Ngân hàng là hệ thống lò hơi lắp
đặt tại Công ty TNHH MTV giấy S (Lò 2), theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
207/14/VCB.BH ngày 01-10-2014. Hệ thống lò hơi số 2 đạt tại Công ty giấy S đã
được khách hàng mua bảo hiểm như sau:
+ Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015 với người thụ hưởng thứ
nhất là Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B, số tiền bảo hiểm là 5.400.000.000 đồng,
thời hạn bảo hiểm từ 01-10-2015 - 01-10-2016.
+ Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0057 ngày 30-09-2015 với người
thụ hưởng thứ nhất là Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B, với số tiền bảo hiểm là
21.000.000.000 đồng, thời hạn bảo hiểm từ 01-10-2015 đến 01-10-2016.
- Ngày
06-02-2015, Công ty N có thế chấp tài sản cho Ngân hàng là Hệ thống lò hơi lắp
đặt tại Công ty TNHH MTV Giấy S (Lò 3), theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
055/15/VCB.BH, ngày 06-02-2015. Hệ thống lò hơi số 3 đặt tại Công ty Giấy S đã
được khách hàng mua bảo hiểm như sau:
+ Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 với người thụ hưởng thứ
nhất là Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B, số tiền bảo hiểm là 13.000.000.000 đồng,
thời hạn bảo hiểm từ 01-04-2015 đến 31-03-2016.
+ Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015 với người
thụ hưởng thứ nhất là Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B, số tiền bảo hiểm là
21.000.000.000 đồng, thời hạn bảo hiểm từ 01-04-2015 đến 31-03-2016.
Các tài sản trên
được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay của Công ty N tại Ngân hàng TMCP V -
Chi nhánh B theo các Hợp đồng tín dụng với nội dung chi tiết như sau:
STT
|
Số hợp đồng
|
Mục đích vay
|
Số tiền cho
vay (triệu đ)
|
Thời hạn cho
vay (tháng)
|
Lãi suất đang
áp dụng
|
Dư nợ đến thời
điểm hiện tại (triệu đ)
|
1
|
0061.15/48.05-HMTD
ngày 06-02-2015; phụ lục số 01/0061.15/48.05- HMTD ngày 15-06-2015 và Phụ lục
số 01/0061.15/48.05- HMTD ngày 16-12-2015
|
Bổ sung vốn
lưu động để phục vụ việc sản xuất kinh doanh
|
8.000
|
12
|
7.30%
|
8.991
|
2
|
0050.14/48.05-ĐTDA
ngày 11-03-2014
|
Thanh toán tiền
mua xe ôtô tải Thaco Auman mới 100%.
|
425
|
36
|
10.00%
|
157
|
3
|
0425.14/48.05-ĐTDA
ngày 01-10-2014
|
Thanh toán tiền
mua máy móc, thiết bị, vật tư, và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư
xây dựng hệ thống thiết bị lò hơi
|
4.500
|
48
|
10.00%
|
3.226
|
4
|
0033.15/48.TN-XE
ngày 16-04-2015
|
Thanh toán tiền
mua xe ôtô tải Thaco Auman mới 100%.
|
561
|
36
|
10.00%
|
358
|
5
|
0136.15/48.TN-XE
ngày 08-06-2015
|
Thanh toán tiền
mua xe ôtô tải Thaco Auman mới 100%
|
564
|
36
|
10.00%
|
392
|
6
|
0146.15/48.TN-XE
ngày 16-06-2015
|
Thanh toán tiền
mua xe ôtô tải Thaco Auman mới 100%.
|
319
|
36
|
10.00%
|
221
|
7
|
0382.15/15.BL-
DTDA ngày 12-11-2015
|
Thanh toán tiền
mua máy móc, thiết bị, vật tư và các chi phí khác liên quan đến việc đầu tư
xây dựng hệ thống thiết bị lò hơi
|
6.000
|
48
|
10.00%
|
5.950
|
Tổng cộng
|
16.300
|
|
|
19.295
|
- Theo văn bản
trình báo về sự cố nổ lò hơi của Công ty N gửi Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh B
ngày 16-11-2015, vào khoảng 00 giờ 30 ngày 13-11-2015, tại Công ty giấy S, địa
chỉ: Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xảy ra sự cố nổ lò
hơi số 3 của khách hàng. Sự cố trên đã gây ra thiệt hại hoàn toàn cho tài sản
đang thế chấp tại Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp số 055/15/VCB.BH ngày
06-02-2015, giá trị thiệt hại ước tính khoảng 13.000. 000.000 đồng.
- Ngày
16-11-2015, Ngân hàng đã xuống hiện trường vụ việc thực tế và làm việc với Công
ty N (chi tiết theo Biên bản làm việc ngày 16-11-2015). Ngân hàng yêu cầu phía
khách hàng cung cấp chi tiết tình trạng tài sản thế chấp, đồng thời tích cực triển
khai làm việc với bên Công ty bảo hiểm P1 để được bồi thường thiệt hại do sự cố
trên gây ra.
Theo thông báo về
việc Thụ lý vụ án số 72/2016/TB-KDTM ngày 02-06-2016 của Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hoà về việc “Tranh chấp Hợp đồng bảo hiểm”, Công ty N yêu cầu Tòa án
giải quyết những vấn đề cụ thể sau:
1. Công nhận hiệu
lực hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 giữa bên
Bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ
phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ thiệt hại
nêu dưới đây.
2. Công nhận hiệu
lực hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DN1/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015 giữa bên
Bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ
phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ thiệt hại
nêu dưới đây.
3. Công nhận hiệu
lực hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0005 ngày 24-03-2015 giữa
bên Bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công
ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ
thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
4. Công nhận hiệu
lực hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày 24-03-2015 giữa
bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N; Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công
ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ
thiệt hại nêu dưới đây và thiệt hại khác Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
5. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass số 3 theo Hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 với số tiền là
18.184.750.678 đồng.
6. Bồi thường
cho Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về người là 633.000. 000 đồng theo
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày
24-03-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010
ngày 26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số
P-15/ĐNI/XCG/3303/0057 ngày 30-09-2015.
7. Bồi thường
cho Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về tài sản của bên thứ 3, do sự cố
lò hơi số 3 với số tiền là 1.510.790352 đồng theo Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày 24-03-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0057 ngay 30-09-2015.
8. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass số 2 là 500.000.000 đồng
theo hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015.
9. Bồi thường
thiệt hại do chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm sau 15 ngày kể từ ngày
19-01-2015 (được Bảo hiểm P1 ghi nhận trong Công văn số 130/P-DNI-CV, ngày
24-11-2015) cho đến ngày xét xử sơ thẩm, theo lãi suất nợ quá hạn trung bình
trên thị trường: 20.828.541.030 đồng x 15 tháng (tạm tính từ ngày 04-02-2015 đến
ngày 04-05-2016) x 9%/năm x 150% = 3.514.816.298 đồng.
Tổng cộng
(5)+(6)+(7)+(8)+(9): 24.343.357.328 đồng.
Đối với các nội
dung của Công ty N khởi kiện Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo
hiểm P) trong đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, Ngân hàng TMCP V đề nghị
Tòa án xét xử theo quy định của pháp luật.
Đối với Chứng
thư thẩm định giá số 2003/TĐG-CT ngày 22-8-2016 của Công ty cổ phần thẩm định
giá Đ thì Ngân hàng không có ý kiến gì và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
pháp luật.
Tại Bản án kinh
doanh thương mại sơ thẩm số 50/2016/KDTM-ST ngày 11-10-2016, Tòa án nhân dân
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai quyết định:
Chấp nhận đơn khởi
kiện của Công ty N.
Buộc Tổng công
ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P):
1. Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 giữa bên
bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty
cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ thiệt
hại.
2. Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày
26-3-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng Công ty cổ phần
bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Công ty N toàn bộ thiệt hại.
3. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ Lò hơi tầng sôi Biomass số 3 theo hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006, ngày 26-3-2015 là: 13.000.0000.000 đồng;
4. Dọn dẹp hiện
trường 200.000.000 đồng.
5. Bồi thường
cho Công ty TNHH N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về tài sản của bên thứ ba do
sự cố nổ lò hơi số 3 với số tiền là: 1.510.790.352 đồng, theo hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0057 ngày 30-09-2015.
6. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất Lò hơi tầng sôi Biomass số 2 là: 500.000.000 đồng,
theo hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015.
7. Bồi thường
thiệt hại do chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm sau 15 ngày kể từ ngày
19-11-2015 nhận đủ yêu cầu bồi thường hợp lệ (được Bảo hiểm P1 ghi nhận trong
Công văn số 130/P-DNI-CV ngày 24-01-2015) tức ngày 04-12-2015 cho đến ngày xét
xử sơ thẩm ngày 11-10-2016, theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban
hành: 15.210.790.352 đồng x 10 tháng 07 ngày x 9%/năm = 1.167.428.159 đồng.
Tổng cộng
(3)+(4)+(5)+(6)+(7): 16.378.218.511 đồng.
Đình chỉ phần
yêu cầu khởi kiện của Công ty N đã rút gồm:
- Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày
24-03-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng Công ty cổ phần
bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Công ty N toàn bộ thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
- Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày
24-03-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Công ty N toàn bộ thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
- Bồi thường cho
Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về người là 633.000.000 đồng, theo hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày 24-03-2015;
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày
26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐN1/XCG/3303/0057
ngày 30-09-2015.
- Không tính lãi
phạt quá hạn 150% trong yêu cầu bồi thường thiệt hại do Công ty cổ phần bảo hiểm
P chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm.
- Một phần yêu cầu
khởi kiện bồi thường cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass
số 3 theo Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015
là: 4.984.750.678 đồng.
Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải hoàn trả cho Công ty N chi
phí thẩm định giá tổng cộng: 134.000.000 đồng.
Ngoài ra, Tòa án
cấp sơ thẩm còn quyết định về trách nhiệm chậm Thi hành án, án phí và quyền
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 20-10-2016,
bị đơn Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P có đơn kháng cáo toàn bộ Bản án kinh
doanh thương mại sơ thẩm.
Tại Bản án kinh
doanh thương mại phúc thẩm số 01/2017/KDTM-PT ngày 06-3-2017, Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai quyết định:
Bác toàn bộ yêu
cầu kháng cáo của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P),
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Chấp nhận đơn khởi
kiện của Công ty N.
Buộc Tổng công
ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P):
1. Công nhận hiệu
lực hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 giữa bên
bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty
cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N toàn bộ thiệt
hại.
2. Công nhận hiệu
lực hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày
26-3-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng Công ty cổ phần
bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Công ty N toàn bộ thiệt hại.
3. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass số 3 theo hợp đồng bảo
hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 là: 13.000.0000.000 đồng.
4. Dọn dẹp hiện
trường 200.000.000 đồng.
5. Bồi thường
cho Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về tài sản của bên thứ ba do sự cố
nổ lò hơi số 3 với số tiền là: 1.510.790.352 đồng, theo hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0057 ngày 30-09-2015.
6. Bồi thường
cho Công ty N toàn bộ tổn thất Lò hơi tầng sôi Biomass số 2 là: 500.000.000 đồng,
theo hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015.
7. Bồi thường
thiệt hại do chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm sau 15 ngày kể từ ngày
19-11-2015 nhận đủ yêu cầu bồi thường hợp lệ (Được Bảo hiểm P1 ghi nhận trong
Công văn số 130/P-DNI-CV ngày 24-01-2015) tức ngày 04-12-2015 cho đến ngày xét
xử sơ thẩm ngày 11-10-2016, theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban
hành: 15.210.790.352 đồng x 10 tháng 07 ngày x 9%/năm = 1.167.428.159 đồng.
Tổng cộng
(3)+(4)+(5)+(6)+(7) thì Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm
P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty N là: 16.378.218.511 đồng.
Đình chỉ phần
yêu cầu khởi kiện của Công ty N đã rút gồm:
- Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày
24-03-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Công ty N toàn bộ thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
- Công nhận hiệu
lực Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009 ngày
24-03-2015 giữa bên bảo hiểm P1 với bên được bảo hiểm N và Tổng Công ty cổ phần
bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
Công ty N toàn bộ thiệt hại Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
- Bồi thường cho
Công ty N bảo hiểm trách nhiệm công cộng về người là 633.000.000 đồng, theo Hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0009, ngày 24-03-2015;
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0010 ngày
26-3-2015; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0057
ngày 30-09-2015.
- Không tính lãi
phạt quá hạn 150% trong yêu cầu bồi thường thiệt hại do Công ty cổ phần bảo hiểm
P chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm.
- Một phần yêu cầu
khởi kiện bồi thường cho Công ty N toàn bộ tổn thất nổ lò hơi tầng sôi Biomass
số 3 theo Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015
là: 4.984.750.678 đồng.
- Về chi phí tố
tụng: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P (Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải chịu
chi phí thẩm định giá là 134.000.000 đồng, nên Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P
(Công ty cổ phần bảo hiểm P) phải có trách nhiệm hoàn trả cho Công ty N số tiền
là 134.000.000 đồng.
Kể từ ngày
nguyên đơn có đơn yêu cầu Thi hành án, nếu bị đơn không thanh toán số tiền trên
và tiền chi phí thẩm định giá thì phải chịu lãi suất chậm trả theo mức lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với số tiền chậm trả tại thời
điểm thanh toán.
Ngoài ra, Tòa án
cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
Sau Khi xét xử
phúc thẩm, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P có đơn đề nghị xem xét Bản án phúc
thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm.
Tại Quyết định số
45/QĐKNGĐT-VC3-KDTM ngày 08-02-2018, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị bản án phúc thẩm nêu trên, đề nghị Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử giám đốc thẩm
hủy Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm nêu trên và hủy toàn bộ Bản án kinh
doanh thương mại sơ thẩm số 50/2016/KDTM-ST ngày 11-10-2016 của Tòa án nhân dân
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định pháp luật.
Tại phiên tòa
hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh đề
nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện:
[2] Công ty N
cung cấp, lắp đặt và vận hành 03 lò hơi tại Khu công nghiệp M, huyện T, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu cho Công ty cổ phần giấy S (Công ty giấy). Đồng thời Công ty N
và Công ty bảo hiểm P1 (Bảo hiểm P1) ký kết 05 Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi và bảo
hiểm trách nhiệm công cộng, cụ thể: Hợp đồng bảo hiểm nồi hơi số
P-15/DNI/XCG/3201/0006 ngày 26-3-2015 (HĐ số 06); Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
công cộng số P-15/DNI/XCG/3303/0010 ngày 26-3-2015 (HĐ số 10); Hợp đồng bảo hiểm
nồi hơi số P-15/DNI/XCG/3201/0007 ngày 30-09-2015 (HĐ số 07); Hợp đồng bảo hiểm
nồi hơi số P-15/ĐNI/XCG/3201/0008 ngày 30-09-2015 (HĐ số 08); Hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm công cộng số P-15/ĐNI/XCG/3303/0057 ngay 30-09-2015 (HĐ số 57).
[3] Khoảng 00 giờ
30 phút ngày 13-11 -2015, tại Công ty giấy xảy ra sự cố nổ lò hơi số 3, Cơ quan
Cảnh sát Điều tra - Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã trưng cầu giám định
nguyên nhân dẫn đến sự cố và có kết luận nguyên nhân nổ lò hơi số 3 là do lỗi kỹ
thuật, không có dấu hiệu của tội phạm. Sự cố nổ lò hơi không chỉ gây ra thiệt hại
cho những tài sản của Công ty N mà còn ảnh hưởng đến tài sản của Công ty giấy.
Những tài sản bị thiệt hại tại Công ty giấy nằm trong phạm vi bảo hiểm theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm nên Công ty N được bồi thường bảo hiểm về giá trị bị thiệt
hại theo qui định của pháp luật.
[4] Tuy nhiên, Bảo
hiểm P1 cho rằng Công ty N chậm nộp tiền phí bảo hiểm, nên Hợp đồng số 06 và Hợp
đồng số 10 không có hiệu lực vì: Ngày cuối cùng phải đóng tiền phí bảo hiểm là
ngày 01-5-2015, nhưng đến ngày 07-5-2015, Công ty N mới chuyển tiền đóng phí bảo
hiểm cho Bảo hiểm P1. Sau Khi nhận được tiền Phi bảo hiểm của Công ty N, Tổng
công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 không có ý kiến gì và cũng không có
văn bản thông báo về việc đóng tiền phí bảo hiểm chậm thì hai Hợp đồng trên đã
không còn hiệu lực từ ngày 01-5-2015, mà Bảo hiểm P1 vẫn nhận, xuất hóa đơn giá
trị gia tăng và báo cáo thuế về hai khoản tiền đóng bảo hiểm này của Công ty N,
nên mặc nhiên Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 thừa nhận việc
đóng tiền phí bảo hiểm chậm của Công ty N và thừa nhận hai hợp đồng bảo hiểm
trên có hiệu lực Thi hành.
[5] Do đó, Khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P phải có trách nhiệm bồi
thường theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết.
[6] Đối với việc
tổn thất và bồi thường thấy rằng: Căn cứ Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định:
Phải thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất.
Để từ đó, có căn cứ xác định khoản tiền Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P phải bồi
thường. Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chỉ quyết định thẩm định
giá trị tài sản để từ đó lấy căn cứ buộc Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P bồi
thường là không có căn cứ vì theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Giá quy định:
Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá
trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự phù hợp với
giá thị trường tại một địa diêm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất
định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
[7] Mặt khác,
theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm số 06 quy định về mức khấu trừ như sau: Mức
khấu trừ là khoản tiền người được bảo hiểm tự gánh chịu trong trường hợp có tổn
thất xảy ra, mức khấu trừ trong Hợp đồng này là 5% giá trị tổn thất tối thiểu
là 10.000.000 đồng/mỗi vụ tổn thất. Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc
thẩm không xem xét thỏa thuận này trong Hợp đồng mà buộc Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm P phải bồi thường toàn bộ thiệt hại là không đúng thỏa thuận của Hợp đồng,
làm thiệt hại quyền lợi của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P.
[8] Đối với Hợp
đồng bảo hiểm số 08: Sau Khi xảy ra sự việc, hai bên thống nhất để Công ty cổ
phần giám định B thực hiện việc giám định. Nhưng Công ty cổ phần giám định B
chưa giám định xong tổn thất do Công ty N chưa cung cấp đủ hồ sơ, Tòa án cấp sơ
thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét vấn đề này mà đã buộc Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm P phải bồi thường cho Công ty N Khi chưa đủ chứng cứ là không có
căn cứ.
[9] Công ty N
chưa cung cấp được chứng cứ để chứng minh đã bồi thường thiệt hại về vật chất
cho bên thứ ba, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm đều buộc Tổng
công ty cổ phần bảo hiểm P phải bồi thường trách nhiệm công cộng theo Hợp đồng
số 10 và Hợp đồng số 57 số tiền 1.510.790.352 đồng là chưa có căn cứ.
[10] Ngoài ra, giấy
kiểm định kỹ thuật của Trung tâm kiểm định Công nghiệp II xác định: Lần kiểm định
trước tháng 10-2013, nhưng hợp đồng bảo hiểm và chứng thư thẩm định giá lại xác
định Lò sấy BIOMASS sản xuất năm 2014, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp
phúc thẩm chưa làm rõ vấn đề này, nhưng đã quyết định buộc Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm P phải bồi thường cho Công ty N là chưa đủ căn cứ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 337,
Điều 343 và Điều 349 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Chấp nhận
Kháng nghị số 45/QĐKNGĐT-VC3-KDTM ngày 08-02-2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hủy toàn bộ Bản
án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 01/2017/KDTM-PT ngày 06-3-2017 của Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Nai và hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
50/2016/KDTM-ST ngày 11-10-2016 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai giữa nguyên đơn là Công ty N với bị đơn là Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P;
giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử
sơ thẩm lại theo đúng quy định pháp luật.
3. Quyết định
giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
NỘI DUNG ÁN LỆ
“[4]... Sau Khi nhận được tiền phí bảo
hiểm của Công ty N, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 không có ý
kiến gì và cũng không có văn bản thông báo về việc đóng tiền phí bảo hiểm chậm
thì hai Hợp đồng trên đã không còn hiệu lực từ ngày 01-5-2015, mà Bảo hiểm P1 vẫn
nhận, xuất hóa đơn giá trị gia tăng và báo cáo thuế về hai khoản tiền đóng bảo
hiểm này của Công ty N, nên mặc nhiên Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm
P1 thừa nhận việc đóng tiền phí bảo hiểm chậm của Công ty N và thừa nhận hai hợp
đồng bảo hiểm trên có hiệu lực Thi hành.
[5] Do đó, Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P phải có trách nhiệm bồi thường theo Hợp đồng giữa
hai bên đã ký kết.”
Không có nhận xét nào