TƯ VẤN HỖ TRỢ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Luật thuế thu nhập cá nhân


Khoản tiền mà người có thu nhập phải trích một phần từ tiền lương hoặc doanh thu từ các nguồn thu khác khác để nộp vào ngân sách nhà nước được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Trước đây quy định về loại thuế này được quy định tại nhiều văn bản khác nhau như: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11; Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10; Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 điều này gây nhiều khó khăn trong việc tính thuế. Do đó ngày 21/11/2007 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Luật này quy định chi tiết về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân, bao gồm 04 chương và 35 điều.

 
thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu  nhập cá nhân (hình ảnh minh họa)

Sau đó ngày 21/11/2012 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực ngày 01/7/2013. Nội dung sửa đổi chủ yếu về thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế, giảm trừ gia cảnh và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.


Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.