NGHỊ ĐỊNH 126/2014/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUÂT HN & GĐ
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được ban hành ngày 31/12/2014,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2015. Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định
chi tiết về nguyên tắc áp dụng tập quán; thỏa thuận về áp dụng tập quán; giải
quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán; tuyên truyền, vận động
nhân dân về áp dụng tập quán; trách nhiệm về xây dựng danh mục tập quán được áp
dụng; chế độ tài sản của vợ chồng và giải quyết các việc về hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài.
Nghị định 126/2014/NĐ-CP có nhiều điểm mới về nguyên tắc
áp dụng tập quán, chế độ tài sản vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài như quy định cụ thể danh mục các tập quán lạc hậu
về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ gồm: Kết hôn trước tuổi theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình; việc đăng ký kết hôn không do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện; cưỡng ép kết hôn do xem “lá số” và do mê tín dị đoan;
cản trở hôn nhân do khác dân tộc, tôn giáo; cấm kết hôn giữa những người có họ
trong phạm vi từ bốn đời trở lên; nếu nhà trai không có tiền cưới và sính lễ
thì sau khi kết hôn, người con rể buộc phải ở rể để trả công cho bố, mẹ vợ;
quan hệ gia đình theo chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không bảo đảm quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng, giữa con trai và con gái; không kết hôn giữa người thuộc dân
tộc khác và giữa những người khác tôn giáo.
Đặc biệt, nghị định quy định các tập quán lạc hậu về
hôn nhân và gia đình cấm áp dụng gồm: Chế độ hôn nhân đa thê; kết hôn giữa những
người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người khác có họ trong phạm vi ba
đời; tục cướp vợ để cưỡng ép người phụ nữ làm vợ; thách cưới cao mang tính chất
gả bán (như đòi bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò, chiêng, ché…để dẫn
cưới); phong tục nối dây; đòi lại của cải, phạt và khi vợ, chồng ly hôn.
Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 gồm 04 chương, 67 Điều cụ thể như sau:
Chương I: Phạm vi điều chỉnh, áp dụng tập quán về hôn
nhân và gia đình (từ Điều 1 đến Điều 6)
Chương II: Chế độ tài sản của vợ chồng
Mục 1: Quy định chung (từ Điều 7 đến Điều 8)
Mục 2: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật định (từ
Điều 9 đến Điều 14)
Mục 3: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (từ
Điều 15 đến Điều 18)
Chương III: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài
Mục 1: Đăng ký kết hôn (từ Điều 19 đến Điều 26)
Mục 2: Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước nước ngoài (từ Điều 27 đến Điều 29)
Mục 3: Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con (từ Điều 30 đến
Điều 35)
Mục 4: Công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài (từ Điều 36 đến Điều 40)
Mục 5: Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết
hôn trái pháp luật đã được giải quyết ở nước ngoài (từ Điều 41 đến Điều 47)
Mục 6: Đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước
ngoài ở khu vực biên giới (từ Điều 48 đến Điều 50)
Mục 7: Tổ chức và hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài (từ Điều 51 đến Điều 57)
Mục 8: Quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài (từ Điều 58 đến Điều 64)
Chương IV: Điều khoản thi hành (từ Điều 65 đến Điều
67)
Không có nhận xét nào