Giới thiệu Luật ngân hàng số 46/2010/QH12
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XII đã thông
qua ngày 16/6/2010 về Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) (sửa đổi) và Luật
các tổ chức tín dụng (TCTD) (sửa đổi) và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2011, thay thế Luật NHNNVN số 01/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật NHNNVN số 10/2003/QH11. Việc ban hành hai Luật này đã thể hiện rõ
quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập, kế
thừa và phát huy những ưu điểm, những quy định còn phù hợp với thực tiễn và hạn
chế những bất cập trong quy định hiện hành.
Luật Ngân hàng |
Luật NHNN 2010 đã phân định rõ thẩm quyền quyết
định chính sách tiền tệ của Việt Nam
So với Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm
1997 và Luật NHNN được sửa đổi, bổ sung năm 2003, Luật NHNN đã làm rõ hơn vị
trí của Ngân hàng Nhà nước là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, đồng thời xác định
rõ các chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là Ngân hàng
Trung ương, thực hiện các chức năng về quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, qua đó, khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức
năng quan trọng của một Ngân hàng Trung ương: Thực thi chính sách tiền tệ và
giám sát an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng
Cụ thể hóa được vai trò, vị trí của các cơ
quan nhà nước trong việc quyết định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
trên cơ sở phù hợp Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, trong đó thẩm quyền và
tính tự chủ của Ngân hàng Nhà nước trong việc chủ động, linh hoạt sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ đã được xác định rõ ràng.
Xác định rõ được thẩm quyền của Ngân hàng Nhà
nước trong việc giám sát an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng thông qua
hai hoạt động giám sát và thanh tra, cùng với việc thành lập Cơ quan Thanh tra,
giám sát Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo sự quản lý chặt chẽ hơn
đối với hệ thống tổ chức tín dụng.
Quy định rõ trách nhiệm giải trình, báo cáo của
Ngân hàng Nhà nước trước Quốc hội, Chính phủ và công chúng. Đây là nội dung mới,
quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương nhằm minh bạch hóa, công
khai hóa các quyết định trong điều hành của mình không những với cơ quan cấp
trên mà còn với công chúng, thị trường.
Ngoài ra, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010
còn có những nội dung quan trọng khác đã được điều chỉnh, sửa đổi so với Luật
hiện hành trên nhiều lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, như: lãi suất,
kế toán, quan hệ với Kho bạc Nhà nước, dự trữ ngoại hối, kiểm toán nội bộ. Đặc
biệt về vấn đề quản lý nhà nước đối với Bảo hiểm tiền gửi được quy định trong
Điều 4 theo đó NHNN thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Những thay đổi chủ yếu trong Luật các TCTD
2010:
Thay đổi quan trọng của Luật các TCTD 2010 là
đã xác định lại phạm vi điều chỉnh trên cơ sở thay đổi khái niệm “hoạt động
ngân hàng” và sử dụng khái niệm này làm tiêu chí để xác định thế nào là một TCTD,
Luật 2010 quy định “hoạt động ngân hàng” là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: (i) nhận tiền gửi; (ii) cấp tín dụng; (iii)
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản (khoản 12 Điều 4). Theo đó, tùy theo
loại hình hoạt động, TCTD có thể thực hiện một hoặc một số hoặc cả ba hoạt động
ngân hàng nêu trên khi được NHNN cấp Giấy phép thành lập vàhoạt động.
Phạm vi điều chỉnh của Luật 2010 đã bỏ các
quy định về “các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng”, khắc phục bất cập cơ bản
của Luật các TCTD 1997. Điều này có nghĩa là, để được cấp phép hoạt động ngân
hàng, các tổ chức phải được thành lập như một TCTD. Những tổ chức không phải là
một TCTD đang có hoạt động ngân hàng đều phải được tổ chức lại dưới hình thức
là một TCTD hoặc phải chấm dứt hoạt động này.
Ranh giới phân biệt hoạt động giữa các tổ chức
tín dụng là ngân hàng và các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng (tổ chức
tín dụng phi ngân hàng) được làm rõ hơn, theo đó các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng không được phép nhận tiền gửi của dân cư (của các cá nhân), không được
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Quy định này phù hợp
hơn với thông lệ áp dụng tại hầu hết các nước và một mặt giảm bớt được rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, mặt khác cho phép các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
mở rộng phạm vi cung ứng các dịch vụ ngân hàng do các quy định về an toàn sẽ được
áp dụng ở mức độ thấp hơn.
Đối với quản trị, điều hành, Luật các TCTD
cũng quy định chi tiết, cụ thể, rõ ràng về tổ chức và công tác quản trị, điều
hành, kiểm soát của từng loại hình tổ chức tín dụng. Mặc dù, các quy định về tổ
chức, quản trị, điều hành đối với các TCTD được xây dựng trên cơ sở các quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã nhưng có rất nhiều điểm khác biệt so với
các Luật này để phù hợp với đặc thù trong hoạt động của các TCTD, trên nguyên tắc
là đưa ra các yêu cầu cao hơn về tổ chức, quản trị, điều hành TCTD so với các
doanh nghiệp thông thường. Những nội dung có thể áp dụng được Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã thì không được quy định lại trong Luật các tổ chức tín dụng để
tránh trùng lắp và bảo đảm để những quy định chung vẫn có thể được áp dụng khi
có thay đổi trong Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
Đối với đảm bảo an toàn hệ thống, Luật các
TCTD 2010 đã quy định về cấp phép đối với các tổ chức tín dụng theo hướng nâng
cao các yêu cầu, tiêu chí, điều kiện để bảo đảm an toàn cho từng tổ chức tín dụng
và cho cả hệ thống các tổ chức tín dụng và quy định theo hướng đại chúng hóa về
sở hữu đối với các tổ chức tín dụng cổ phần để hạn chế việc chi phối, lạm dụng
quyền lực do sở hữu tỷ lệ lớn cổ phần, Luật cũng bổ sung nhiều quy định nhằm
nâng cao yêu cầu trong quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng, đặc biệt
là các quy định liên quan đến tư cách, năng lực, trình độ người quản lý, kiểm
soát, điều hành tổ chức tín dụng, các quy định ràng buộc những người có liên
quan với nhau về huyết thống hoặc tài chính, các quy định về thành viên độc lập
Hội đồng quản trị.
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đưa ra các quy
định nhằm hạn chế các xung đột lợi ích thông qua các quan hệ cấp tín dụng, góp
vốn, mua cổ phần chéo, góp vốn, mua cổ phần ngược giữa tổ chức tín dụng, công
ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát.
Để bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn sớm sự đổ vỡ
của các tổ chức tín dụng, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đã quy định bổ sung
thêm 2 trường hợp mà một tổ chức tín dụng có thể bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; đồng thời, quy định theo hướng trao cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm quyền lớn hơn trong việc kiểm soát đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền yêu cầu chủ sở hữu
tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp
nhất, mua lại đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt...
Chương 1, Điều 10: Bảo vệ quyền lợi của khách
hàng quy định: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm
tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và
công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở
chính và chi nhánh. Việc tham gia bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về bảo
hiểm tiền gửi, công khai giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi tại các điểm giao dịch
của các tổ chức tín dụng càng khẳng định rõ vai trò của bảo hiểm tiền gửi trong
việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, giúp người gửi tiền yên tâm hơn khi gửi
tiền vào các tổ chức tín dụng.
Luật BHTG cần được xây dựng như thế nào?
Mặc dù đã đi vào hoạt động được 10 năm, nhưng
cho đến nay khung pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động BHTG mới ở mức Nghị định
của Chính phủ, việc ban hành những chính sách về BHTG cách đây 5 năm hoặc 10
năm cho đến nay có nhiều những bất cập, hạn chế vì không theo kịp những diễn biến
của thị trường tài chính, ảnh hưởng đến quyền lợic của người dân. Theo dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010, dự án Luật bảo hiểm tiền gửi sẽ
được trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII.
Luật BHTG ra đời sẽ tạo hành lang pháp lý
quan trọng để bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền, đảm bảo an toàn hệ thống
tài chính, ngân hàng quốc gia.
Vấn đề
cần được giải quyết trước mắt trong việc xây dựng Luật BHTG là cần nâng cao
năng lực tài chính, nâng cao hạn mức chi trả, mở rộng phạm vi bảo hiểm,
xác định rõ địa vị pháp lý của tổ chức
BHTG đặc biệt Luật BHTG cần quy định rõ mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện
quản lý Nhà nước về BHTG trong đó bao gồm Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Lao động; các cơ quan trong mạng an toàn tài chính; mối quan hệ giữa
BHTGVN và các tổ chức tham gia BHTG. Luật BHTG cũng cần được xây dựng đồng bộ với
Luật NHNN sửa đổi, Luật các TCTD sửa đổi và pháp luật về phá sản nhằm tránh chồng
chéo trong việc quản lý, phù hợp với thông lệ quốc tế. (Bài viết của Bích Liên)
QUỐC HỘI
_______
Luật số: 46/2010/QH12
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______
|
LUẬT
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 2. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu
nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng);
thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của
các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Điều 3. Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính
sách tiền tệ quốc gia
1. Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm
quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn
định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các
công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
2. Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện
thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
3. Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và
pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng.
4. Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm.
Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các
công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc
gia theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
1.
Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn,
hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.
Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
3.
Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4.
Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
5.
Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và
tổ chức thực hiện.
6.
Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
7.
Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin
về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại;
thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền
kim loại.
9. Cấp, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng,
giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua,
bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật.
10. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng
có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp
vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân
hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
11.
Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
12.
Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm
nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn
về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ
phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người
quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất,
giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá
sản đối với tổ chức tín dụng.
13.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ
chức thực hiện phòng, chống rửa tiền.
14. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
15. Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện
cán cân thanh toán quốc tế.
16. Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung
ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận
hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
17. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động
kinh doanh vàng.
18. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
19. Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
20. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội
dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền
tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện và là đại diện chính thức của
người vay quy định tại điều ước quốc tế theo phân công, uỷ quyền của Chủ tịch
nước hoặc Chính phủ.
21.
Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.
22. Đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
23. Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông
tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt
động thông tin tín dụng.
24. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cho Kho bạc Nhà nước.
25.
Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do
Chính phủ bảo lãnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.
27. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ,
Uỷ ban nhân dân các cấp
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý nhà
nước về tiền tệ và ngân hàng.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2. Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và
đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây
gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán,
hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước
ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ)
Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc
tế.
3. Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư
trú, người không cư trú trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các
giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
4. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối
được thể hiện trong Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
5. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị
tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
6. Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch ngắn hạn về
vốn.
7.
Giao dịch ngắn hạn là giao dịch với kỳ hạn dưới 12 tháng các giấy tờ có
giá.
8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ
giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
9. Hệ thống thanh toán quốc gia là hệ thống thanh
toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành.
10. Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạt động làm trung
gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.
11.
Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối
với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng.
12. Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân
hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy
định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành
hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động
nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc
khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
do Chính phủ quy định.
3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
4.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt
động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong
các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý
luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch
vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
Điều 8. Lãnh đạo, điều hành Ngân
hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là
thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
b) Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 9. Cán bộ, công chức của
Ngân hàng Nhà nước
Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà
nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật cán bộ, công chức. Thủ
tướng Chính phủ quy định cơ chế tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức
phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Mục 1
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
Điều 10. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác
theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Tái cấp vốn
1. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp
vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
Điều 12. Lãi suất
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ
bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay
nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường,
Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa
các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Điều 13. Tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở
cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ
tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Điều 14. Dự trữ bắt buộc
1. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại
Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng
loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự
trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng
đối với từng loại tiền gửi.
Điều 15. Nghiệp vụ thị trường mở
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua
việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao
dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Mục 2
PHÁT HÀNH TIỀN GIẤY, TIỀN KIM LOẠI
Điều 16. Đơn vị tiền
Đơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
"Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là
"VND", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.
Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy,
tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước
phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền
giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản
"Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có"
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18. Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền
vào lưu thông, tiêu huỷ tiền
1. Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng,
hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản,
vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền.
Điều 19. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng
Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư
hỏng; đổi, thu hồi các loại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông;
không đổi những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại.
Điều 20. Thu hồi, thay thế tiền
Ngân hàng Nhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền
không còn thích hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu
hồi được đổi lấy các loại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do
Ngân hàng Nhà nước quy định. Sau thời hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu
hồi không còn giá trị lưu hành.
Điều 21. Tiền mẫu, tiền lưu niệm
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán ở
trong nước và nước ngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích
sưu tập hoặc mục đích khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền
1. Chính phủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền, bao
gồm việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ
tiền, chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền.
2. Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu
huỷ tiền.
Điều 23. Các hành vi bị cấm
1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do
Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3
CHO VAY, BẢO LÃNH, TẠM ỨNG CHO NGÂN SÁCH
CHO VAY, BẢO LÃNH, TẠM ỨNG CHO NGÂN SÁCH
Điều 24. Cho vay
1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe
doạ sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố
nghiêm trọng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 25. Bảo lãnh
Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn,
trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu
hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc
biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Mục 4
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
Điều 27. Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản
1. Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch
trên tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ
chức tín dụng.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
không có chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch cho Kho
bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 28. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát
hệ thống thanh toán quốc gia
1.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán
quốc gia.
2.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế.
Điều
29. Dịch vụ ngân quỹ
Ngân
hàng Nhà nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ
tài khoản, vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông.
Điều 30. Đại lý cho Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ
chức đấu thầu, phát hành, lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu
kho bạc.
Mục 5
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý
ngoại hối và hoạt động ngoại hối
1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín
dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao
dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động
ngoại hối theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
a) Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;
b) Chứng khoán, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành;
c) Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;
d) Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý;
đ) Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy
định của pháp luật về ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo
đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối
nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ
ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và
đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
5. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do
Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 33. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị
trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối
trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Mua, bán ngoại tệ giữa Dự trữ ngoại hối nhà nước với ngân
sách nhà nước
Thủ tướng Chính phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ
lại từ nguồn thu ngân sách để chi các khoản chi ngoại tệ thường xuyên của ngân
sách nhà nước. Số ngoại tệ còn lại Bộ Tài chính bán cho Dự trữ ngoại hối nhà
nước tập trung tại Ngân hàng Nhà nước.
Mục 6
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 35. Trách nhiệm cung cấp thông
tin cho Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân
hàng Nhà nước để xây dựng Bảng cân đối tiền tệ, xây dựng cán cân thanh toán của
Việt Nam và đánh giá, dự báo xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ nhằm
phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, công tác quản
lý ngoại hối.
2. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu
thống kê theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để đánh giá, thanh tra, giám sát
tình hình hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và của từng tổ chức tín
dụng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối tượng, quy trình,
phạm vi, loại thông tin, kỳ hạn và phương thức cung cấp thông tin quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 36. Nguyên tắc cung cấp thông tin
Thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phải
bảo đảm chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời.
Điều 37. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin
1. Trong hoạt động thông tin, Ngân hàng Nhà
nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông
tin phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách
hàng có quan hệ với tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng;
c) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các
thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
b) Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền
tệ và ngân hàng;
c) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng;
d) Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, phá sản hoặc giải thể tổ chức tín dụng;
đ) Kết quả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 38. Bảo vệ bí mật thông tin
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ
mật, giải mật bí mật nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định; bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá
nhân về việc cung cấp thông tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin
hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật
tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh
tế, tiền tệ và ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân
tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia.
Điều 40. Hoạt động báo cáo
1. Thủ tướng Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
hằng năm, báo cáo và giải trình về vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; cung cấp kịp thời thông tin,
tài liệu cần thiết cho cơ quan của Quốc hội khi được yêu cầu để giám sát thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:
a) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo
định kỳ 06 tháng và hằng năm;
b)
Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán.
3.
Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo cáo theo quy
định của pháp luật.
Điều
41. Hoạt động xuất bản
Ngân hàng Nhà nước tổ chức xuất bản các ấn phẩm về tiền tệ và ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 42. Vốn pháp định
Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp.
Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 43. Thu, chi tài chính
Thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Thủ tướng Chính phủ quy định những
nội dung thu, chi tài chính phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 44. Kết quả tài chính
Kết quả tài chính hằng năm của Ngân hàng Nhà nước được xác định
bằng nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác, sau khi
trừ chi phí hoạt động và các khoản dự phòng rủi ro.
Điều 45. Các quỹ
1. Ngân hàng Nhà nước được trích từ kết quả tài chính hằng năm để
lập các quỹ sau đây:
a)
Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;
b)
Quỹ dự phòng tài chính;
c)
Quỹ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Mức trích lập và việc sử dụng các quỹ tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Kết quả tài chính của Ngân hàng Nhà nước sau khi trích lập các
quỹ tại khoản 1 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 46. Hạch toán kế toán
Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán theo các chuẩn mực
kế toán của Việt Nam và theo chế độ kế toán đặc thù của Ngân hàng trung ương
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 47. Kiểm toán
Báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Nhà nước được Kiểm toán
Nhà nước kiểm toán và xác nhận.
Điều 48. Năm tài chính
Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
CHƯƠNG V
THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Điều 49. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng,
phòng, chống rửa tiền.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 50. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng
Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển
an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín
dụng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức
tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng.
Điều 51. Nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thanh tra, giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,
giám sát ngân hàng.
2. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của
đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc
thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng.
4. Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng của Luật này với quy định
của luật khác thì thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh
tra, giám sát ngân hàng.
Điều 52. Đối tượng thanh tra ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thanh tra các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết
của tổ chức tín dụng;
2. Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ
chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán không phải là ngân hàng;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Thực hiện kết luận thanh tra.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ
sau đây:
1. Chương trình, kế hoạch thanh tra;
2. Yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn
hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 55. Nội dung thanh tra ngân hàng
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng,
việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và
tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng.
3. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
tiền tệ và ngân hàng.
4. Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp
hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và
phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.
5. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Điều 56. Đối tượng giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường
hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám
sát hoặc phối hợp giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an
toàn hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 58. Nội dung giám sát ngân hàng
1. Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo
yêu cầu giám sát ngân hàng.
2. Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn
hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến
nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.
3. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị,
điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng
hằng năm.
4. Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng
và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
5. Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi
ro, vi phạm pháp luật.
Điều 59. Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về
tiền tệ và ngân hàng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp
dụng các biện pháp xử lý sau đây đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân
hàng:
a) Hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài
sản;
b) Hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động;
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân
hàng;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các
yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần; cổ đông lớn, cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển
nhượng cổ phần;
e) Quyết định giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín
dụng trong những trường hợp cần thiết bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và
hệ thống các tổ chức tín dụng;
g) Áp dụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.
Điều 60. Phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước với bộ, cơ quan ngang bộ
trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan trao đổi thông tin về hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng; phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thanh tra, giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín
dụng theo quy định tại Điều 52 và Điều 56 của Luật này.
Điều 61. Phối hợp thanh tra, giám sát ngân hàng giữa Ngân hàng Nhà
nước với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài
1. Ngân hàng Nhà nước trao đổi thông tin và phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài trong việc thanh
tra, giám sát đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam và đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của Việt Nam hoạt
động ở nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước thỏa thuận với cơ quan
có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài về hình thức, nội
dung, cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp thanh tra, giám sát phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG VI
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 62. Kiểm toán nội bộ
1.
Kiểm toán nội bộ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực
hiện kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Quy chế kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành.
Điều 63. Đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán
nội bộ
1.
Đối tượng của Kiểm toán nội bộ là các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
2.
Mục tiêu của Kiểm toán nội bộ là đánh giá về hiệu quả hoạt động kiểm soát nội
bộ nhằm bảo đảm độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu lực của các hoạt động,
tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình của Ngân hàng Nhà nước, bảo đảm an toàn
tài sản.
3.
Hoạt động của Kiểm toán nội bộ được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a)
Tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình, kế hoạch đã được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước phê duyệt;
b)
Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, giữ bí mật nhà nước và bí mật của
đơn vị được kiểm toán;
c)
Không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
d) Kiểm toán nội bộ được tiếp cận tài liệu, hồ sơ, giao dịch và
các tài liệu cần thiết khác của đối tượng kiểm toán để thực hiện mục tiêu kiểm
toán.
Điều
64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nội bộ
1. Thực hiện kiểm toán tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng
Nhà nước phù hợp với kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và các nhiệm
vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 65. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 66. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú
Trọng
Không có nhận xét nào