Tổng hợp 32 điểm mới về thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016
Từ ngày 06/8/2015, Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 78/2014/TT-BTC, 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp |
Theo đó, có những điểm mới quan trọng sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối
với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài
Nội dung chi tiết:
– Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập
sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt
Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư
chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần
chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam.
– Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước
theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước
ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của
doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển
phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập
chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
– Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm:
(i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế;
(ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người
nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc
bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
2. Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu
nhập
Nội dung chi tiết:
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất
động sản,chuyển nhượng dự ánđầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự
án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗthì số lỗ này được
bù trừvới lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định
tại Điều 7 Thông tưsố 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục
được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ
Nội dung chi tiết:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối
với hoạt động cung ứng dịch vụlà thời điểmhoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số119/2014/TT-BTC(doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế đối vớihàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
Tổng hợp 32 điểm mới về thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016
4. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Nội dung chi tiết:
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
và trường hợp bất khả kháng khác như sau:
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh
nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định
rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng
hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có
xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi
thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
(nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên,
hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự
nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị
hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng
hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư
hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi
thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
(nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất
trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
5. Về chi khấu hao tài sản cố định
Nội dung chi tiết:
Bổ sungcáctài sản cố địnhcủa doanh nghiệpphục vụ cho người lao động
và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các
thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công
trìnhphục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy,
thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
6. Về phần chi vượt định mức tiêu haonguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hoá
Nội dung chi tiết:
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất,
kinh doanhlàm cơ sở xác địnhchi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lýkhông được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ
không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
7. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
Nội dung chi tiết:
Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối
vớichitrả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như
sau:
– Trường hợp doanh nghiệpthuê tài sảncủacá nhânthì hồ sơ để xác định
chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng
thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để
xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuêtài sản,chứng từ trả tiền thuê tài sản
và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng
thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả
phần thuế nộp thay cho cá nhân.
8. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động
Nội dung chi tiết:
Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối vớichi
mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước
lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
9. Về chi trang phục cho người lao động
Nội dung chi tiết:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục
cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu
có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền
cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật
cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với
chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải
có hóa đơn, chứng từ.
10. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
Nội dung chi tiết:
Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ
theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi
công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh
nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
11. Về chi trả tiền điện, tiền nước
Nội dung chi tiết:
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền
nướctheo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
12. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng
ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp
Nội dung chi tiết:
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình
kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì
khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
13 . Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Nội dung chi tiết:
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dụcbao gồm cả chi tài trợ
cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không
có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN.
14. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết
Nội dung chi tiết:
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài
trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng
hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền),
không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài
trợ làm nhà cho người nghèo).
15. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước
Nội dung chi tiết:
Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm
cả khoản tài trợ của doanhnghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
16. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính
thuế được tính vào chi phí được trừ
Nội dung chi tiết:
– Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp
cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt
động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người
học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng
vào làm việc tại doanh nghiệp
– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động
như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người
lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu
trí tự nguyện cho người lao động).
Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động
không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia
( : ) số tháng thực tế hoạt động trong năm
17. Bổ sung hướng dẫn
Nội dung chi tiết:
Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh
của nămkhông được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.Trường hợp nộp một
lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổngsố tiềncấp quyền
khai thác khoáng sảnphân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng
năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà
doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
18. Về thu nhập khác
Nội dung chi tiết:
– Bỏ quy định:Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệpđược hướng dẫn tạiđoạn 1 Điều
7Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
– Bỏ quy định khoản thu nhập từdự án đầu tư ở nước ngoàikhi chuyển
về nước được coi là khoản thu nhập khác.
– Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giátại Khoản 9 Điều 7Thông tư số
78/2014/TT-BTCsửa đổi nội dung sau:
+Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực
tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát
sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu
thuế.
+Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giádo đánh giá lại các khoản nợ phải trả
bằng ngoại tệ cuối năm tài chínhkhông liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu
nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
19. Về thu nhập được miễn thuế
Nội dung chi tiết:
– Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sảncủa hợp tác xã;
thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sảncủa doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khănđược miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể:Thu nhập từ trồng trọt(bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của
doanh nghiệp đượcưu đãi thuế (bao gồmưu đãi về thuế suất,miễngiảmthuế)là thu nhập
từsản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
vàthu nhập từchế biếnnông sản, thủy sản(bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh
nghiệp mua sản phẩmnông sản, thủy sản vềchế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được
ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau:
– Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí
sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở
lên.
– Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế
biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
20. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp
Nội dung chi tiết:
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh
nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ
được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu
được chia, tách.
21. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng
Nội dung chi tiết:
– Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá
trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ
sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập
đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
– Theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở
tài khoảntại thời điểm chuyển nhượng.
– Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại
có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm
cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
Tổng hợp 32 điểm mới về thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016
22. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn
ưu đãi đầu tư
Bổ sung các nội dung sau:
Doanh nghiệp có dự án đầu tưtrong lĩnh vực kinh doanh vận tảiđược
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpdođáp ứng điều kiện ưu đãivề địa bàn
(bao gồm cả khu công nghiệp,khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt độngdịch vụvận
tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi
thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực
hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa
bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu
đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa
bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này
được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.
23. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN
Nội dung chi tiết:
– Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá
trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
24. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTCquy định về
kỳ tính thuế đầu tiên
Nội dung chi tiết:
Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh
nghiệp(bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng,doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh đượchưởng ưu đãithuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được
lựa chọn hưởngưu đãithuế đối với dự án đầu tưngaytừkỳ tính thuếđầu tiênđó hoặc
đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu đượchưởng ưu đãithuế từ kỳ tính thuế
tiếp theo.Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế
tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTCvề
áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
Nội dung chi tiết:
– Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được
hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy
điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá
trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu
đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công
trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu
đãi thuế theo quy định này.
– Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối vớidoanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ caonhư sau:Doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ caođược hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao,ứng dụng công
nghệ caovà các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao,ứng
dụng công nghệ caodo đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy địnhtạikhoản
4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(được sửa đổitại điểm a khoản2Điều 10 Thông
tư96/2015/TT-BTC).
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về
kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10%
Nội dung chi tiết:
Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự ánđầu tư quy định tại điểm b, điểmc Khoản 1 Điều11
Thông tư số96/2015/TT-BTCcó quy mô lớnvàcông nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu
hútđầu tư;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1Điều11 Thông tư số96/2015/TT-BTCđáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
– Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu,
doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh
thu từ dự án đầu tư;
– Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm:đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ,
đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới,
năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính
phủ quyết định kéo dài thêmthời gian áp dụng thuế suất ưu đãiquy định tại Khoản
nàynhưng thời gian kéo dài thêm không quá15 (mười lăm)năm.
27. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTCvề áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động
Nội dung chi tiết:
Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa
trong lĩnh vựcgiám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệptừ chế biếnnôngsản,
thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản
sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩmbao gồm cả đầu tư để trực tiếp
bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
28. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Nội dung chi tiết:
Hướng dẫn về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối vớithu nhập củadoanh
nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biếntrong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản
ở địa bànkhông thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
30. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Nội dung chi tiết:
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được
tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
31. Về chuyển tiếp ưu đãi
Nội dung chi tiết:
Bổ sung các Khoản2a,2b, 2c, 2d, 2đĐiều23 Thông tư 78/2014/TT-BTC
như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tưmở rộngđã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 – năm
2013,tính đếnkỳ tính thuế năm 2014đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế(lĩnh vực ưu đãi
hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao)theo quy địnhcủa Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hànhthì đượchưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định
của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày
31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá
trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản
xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu
đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại
thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối
với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy
định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệpthực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong
giai đoạn năm 2009 – năm 2013,tính đến kỳ tính thuế năm 2014đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế(lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi)theo quy địnhcủa Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01
tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu
đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế
nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có
dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b,
2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ
dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi
nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ
dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu
tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh
nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
32. Về Hiệu lực thi hành
– Thông tư96/2015/TT-BTC có hiệu lựcthi hành kể từ ngày06 tháng 08
năm 2015và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
– Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch
thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn
thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tạiThông
tư96/2015/TT-BTCđược tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
– Khoản thu nhậptừ dự án đầu tư tại nước ngoàiphát sinh từ kỳ tính
thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định
tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015
chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối
với khoản thu nhập này. Khoản thu nhậptừ dự án đầu tư tại nước ngoàitừ kỳ tính
thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tạiThông tư96/2015/TT-BTC.
– Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5Điều20Thông tư số
78/2014/TT-BTC(về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm
thuế) và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính
và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tạiThông tư96/2015/TT-BTC.
Không có nhận xét nào