Luật an toàn vệ sinh lao động
Giới thiệu toàn văn luật an toàn vệ sinh lao động
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số: 84/2015/QH13 Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số: 84/2015/QH13 Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
LUẬT
An toàn, vệ sinh lao
động
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
an toàn, vệ sinh lao động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm
việc cho người sử dụng lao động.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động.
4. Người lao động Việt
Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
5. Người sử dụng lao
động.
6. Cơ quan, tổ chức và
cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Những người quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. An toàn lao
động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm
bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao
động.
3. Vệ sinh lao
động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh
tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
4. Yếu tố nguy
hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho
con người trong quá trình lao động.
5. Yếu tố có
hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá
trình lao động.
6. Sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị,
vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá
trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người,
tài sản và môi trường.
7. Sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng
ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên
quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương.
8. Tai nạn lao
động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động,
gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
9. Bệnh nghề
nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động.
10. Quan trắc
môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu
đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp
giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
Điều 4. Chính sách của
Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Tạo điều kiện thuận
lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong
quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công
nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá
trình lao động.
2. Đầu tư nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng
phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao
động.
3. Hỗ trợ phòng ngừa
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố
hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao
động trong quá trình lao động.
4. Hỗ trợ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng
linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Điều 5. Nguyên tắc bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động
1. Bảo đảm quyền của
người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tuân thủ đầy đủ các
biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện
pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong
quá trình lao động.
3. Tham vấn ý kiến tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn,
vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật,
chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
1. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các
điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng
lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động
trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông
tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những
biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế
độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được
người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được
hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được
trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được
trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để
điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử
dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công
việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là
vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa
nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người
quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản
lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục
các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo
hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy,
quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân
thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản
các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời
với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham
gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu
khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được làm việc trong
điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều
kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tiếp nhận thông
tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tham gia và hưởng
bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
Căn cứ vào điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ,
Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động
theo hình thức tự nguyện;
d) Khiếu nại, tố cáo
hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về
an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;
c) Thông báo với chính
quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an
toàn, vệ sinh lao động.
5. Cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ về an
toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật áp dụng riêng với đối
tượng này có quy định khác.
6. Người học nghề, tập
nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ
sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
7. Người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động
như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; riêng việc
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 7. Quyền và nghĩa
vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao
động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người lao
động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người
lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện
an toàn, vệ sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố cáo
hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao
động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
2. Người sử dụng lao
động có nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, tổ chức
thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho
người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức huấn luyện,
hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho người lao động;
c) Không được buộc
người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người
lao động;
d) Cử người giám sát,
kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công
đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai
báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình
hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của
thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý kiến Ban chấp
hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 8. Quyền, trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các
tổ chức xã hội khác
1. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động; phát triển các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tham gia ý kiến,
giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng chế độ chính sách, pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia cùng với
các cơ quan quản lý nhà nước đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện lao động,
phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, triển khai công tác nghiên cứu
khoa học;
d) Vận động đoàn viên,
hội viên thực hiện công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Phát hiện và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tổ chức đại diện
người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này; có trách nhiệm tham gia Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động theo quy định
tại Điều 88 của Luật này; vận động người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại
nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, thực hiện các
biện pháp cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc.
Điều 9. Quyền, trách
nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Tham gia với cơ
quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Tham gia, phối hợp
với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện, giám sát việc thực hiện
kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
cải thiện điều kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc; tham gia điều
tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường hợp
phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có yếu tố có hại hoặc yếu
tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao động.
4. Vận động người lao
động chấp hành quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động.
5. Đại diện tập thể
người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về an toàn, vệ
sinh lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện khi quyền của
người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm và được người lao động
ủy quyền.
6. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; kiến
nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
7. Phối hợp với cơ
quan nhà nước tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức
phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hướng
dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
8. Khen thưởng công
tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều 10. Quyền, trách
nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Tham gia với người
sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy định, nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều
kiện lao động.
2. Đại diện cho tập
thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện điều khoản
về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể; có trách nhiệm
giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng bị xâm phạm.
3. Đối thoại với người
sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động, người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Tham gia, phối hợp
với người sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động;
giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định về an
toàn, vệ sinh lao động; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động điều tra
tai nạn lao động và giám sát việc giải quyết chế độ, đào tạo nghề và bố trí
công việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Kiến nghị với người
sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
6. Tuyên truyền, vận
động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và người lao động.
7. Yêu cầu người có
trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, kể cả
trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết khi phát hiện nơi làm việc có
nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.
8. Tham gia Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để ứng cứu, khắc phục hậu quả sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động; trường hợp
người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ khai báo theo quy định tại Điều
34 của Luật này thì công đoàn cơ sở có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 của Luật này để tiến
hành điều tra.
9. Phối hợp với người
sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm
việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
10. Những cơ sở sản
xuất, kinh doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều này khi được người
lao động ở đó yêu cầu.
Điều 11. Quyền, trách
nhiệm của Hội nông dân Việt Nam
1. Tham gia với cơ
quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho
nông dân. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động
là nông dân về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham gia, phối hợp
với cơ quan nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chế độ, chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người lao động là nông dân; tham gia điều tra tai nạn lao
động khi người bị tai nạn lao động là nông dân.
3. Tham gia hoạt động
tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân.
4. Phối hợp với cơ
quan nhà nước trong việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho nông dân.
5. Vận động nông dân
tham gia phong trào bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân theo quy
định của pháp luật.
Điều 12. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Che giấu, khai báo
hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện
các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có
nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải
làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao
động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn đóng, chậm
đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng,
hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ
trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả
chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý,
sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của
pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sử dụng máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm
định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ
rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Gian lận trong các
hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường
lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người
lao động, người sử dụng lao động.
5. Phân biệt đối xử về
giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người
lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân
biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn,
vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
6. Sử dụng lao động
hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa
được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả tiền thay cho
việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG,
CHỐNG CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM,
YẾU TỐ CÓ HẠI CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Mục 1
THÔNG TIN, TUYÊN
TRUYỀN, GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 13. Thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao
động phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động, các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc cho người lao động; hướng dẫn quy định về an toàn, vệ sinh
lao động cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình.
2. Nhà sản xuất phải
cung cấp thông tin về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động kèm theo
sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng trong quá
trình lao động.
3. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức
và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình; tuyên
truyền, vận động xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, gây hại, nguy hiểm cho sức
khỏe bản thân và cộng đồng trong quá trình lao động.
Căn cứ vào điều kiện
cụ thể của địa phương, hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa
phương.
4. Cơ quan thông tin
đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật và kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động, lồng ghép
thông tin về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với các chương
trình, hoạt động thông tin, truyền thông khác.
Điều 14. Huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động
1. Người quản lý phụ
trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động,
người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch
đạt yêu cầu.
Trường hợp có thay đổi
về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động
thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Người sử dụng lao
động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc
này.
3. Người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và
được cấp thẻ an toàn.
Nhà nước có chính sách
hỗ trợ học phí cho người lao động quy định tại khoản này khi tham gia khóa huấn
luyện. Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết tùy
theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Người sử dụng lao
động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước
khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ
kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.
5. Việc huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải phù hợp với đặc điểm, tính
chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây khó
khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn luyện riêng
về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn,
vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn
luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động sau khi có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh
vực có liên quan.
7. Tổ chức huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật đầu tư
và Luật này.
Trường hợp doanh
nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với
tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
8. Chính phủ quy định
chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
tiêu chuẩn về người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ
sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 7 Điều này;
việc huấn luyện, tự huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Mục 2
NỘI QUY, QUY TRÌNH VÀ
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI
NƠI LÀM VIỆC
Điều 15. Nội quy, quy
trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động
căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh
doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 16. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc
1. Bảo đảm nơi làm
việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ,
điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác
được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo
lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm
việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo đảm máy, thiết
bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc
theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn
kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy,
quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Trang cấp đầy đủ
cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc.
4. Hằng năm hoặc khi
cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại
nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ,
giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện
lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Định kỳ kiểm tra,
bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
6. Phải có biển cảnh
báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an
toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử
dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Tuyên truyền, phổ
biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an
toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
8. Xây dựng, ban hành
kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng
cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm
khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của
người sử dụng lao động.
Điều 17. Trách nhiệm
của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc
1. Chấp hành quy định,
nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao
động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc,
nhiệm vụ được giao.
2. Tuân thủ pháp luật
và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã
được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong
quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
3. Phải tham gia huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ngăn chặn nguy cơ
trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm
khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai
nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của
người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18. Kiểm soát các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao
động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc
sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho
người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có
hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác
hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức
quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong
một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về
cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy
hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu
cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất
một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định
của pháp luật.
4. Ngay sau khi có kết
quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm
tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao
động phải:
a) Thông báo công khai
cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra,
đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin
khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc
phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Chính phủ quy định
chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và
điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp
với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
Điều 19. Biện pháp xử
lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu
khẩn cấp
1. Người sử dụng lao
động phải có phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định của
pháp luật; trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp
thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng,
tai nạn lao động.
2. Trách nhiệm xử lý
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn
cấp:
a) Người sử dụng lao
động phải ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật tư,
chất, hoạt động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; không được buộc
người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu các nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người
lao động chưa được khắc phục; thực hiện các biện pháp khắc phục, các biện pháp
theo phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng, ứng cứu khẩn cấp để tổ chức cứu người, tài sản, bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động, người xung quanh nơi làm việc, tài sản và môi
trường; kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc ứng
cứu khẩn cấp;
b) Sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra ở cơ sở sản xuất, kinh doanh,
địa phương nào thì người sử dụng lao động, địa phương đó có trách nhiệm huy
động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố theo
quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản
xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, chính quyền địa phương
nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm ứng phó và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì phải khẩn cấp
báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, địa phương khác tham gia ứng cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa
phương được yêu cầu huy động phải thực hiện và phối hợp thực hiện biện pháp ứng
cứu khẩn cấp trong phạm vi, khả năng của mình.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 20. Cải thiện
điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động
1. Người sử dụng lao
động phải thường xuyên phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức
cho người lao động tham gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động, xây dựng
văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc.
2. Khuyến khích người
sử dụng lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến,
hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện
với môi trường vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện điều kiện lao
động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
Mục 3
CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO
ĐỘNG, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 21. Khám sức khỏe
và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử
dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối
với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người
lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06
tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe
theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ
sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy
cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao
động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và
trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn
hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp
tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao
động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao
động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều
trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt
động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp
cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt
động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt
động dịch vụ.
Điều 22. Nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của
mỗi nghề, công việc.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau
khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều
kiện lao động.
3. Người sử dụng lao
động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người
lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Phương tiện
bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm
công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang
cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
2. Người sử dụng lao
động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc
hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao
động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây:
a) Đúng chủng loại,
đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia;
b) Không phát tiền
thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động
tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
c) Hướng dẫn, giám sát
người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ chức thực hiện
biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ
cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
4. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động.
Điều 24. Bồi dưỡng
bằng hiện vật
1. Người lao động làm
việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao
động bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Việc bồi dưỡng bằng
hiện vật theo nguyên tắc sau đây:
a) Giúp tăng cường sức
đề kháng và thải độc của cơ thể;
b) Bảo đảm thuận tiện,
an toàn, vệ sinh thực phẩm;
c) Thực hiện trong ca,
ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức
bồi dưỡng tập trung tại chỗ.
3. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều 25. Thời giờ làm
việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại của người lao động nằm trong giới hạn an toàn được quy định trong quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời giờ làm việc
đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 26. Điều dưỡng
phục hồi sức khỏe
Hằng năm, khuyến khích
người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục
hồi sức khỏe.
Điều 27. Quản lý sức
khỏe người lao động
1. Người sử dụng lao
động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc
và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức
khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý
sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước
về y tế có thẩm quyền.
Mục 4
QUẢN LÝ MÁY, THIẾT BỊ,
VẬT TƯ, CHẤT CÓ YÊU CẦU
NGHIÊM NGẶT VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 28. Máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là máy, thiết bị,
vật tư, chất trong điều kiện lưu giữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hợp lý,
đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng trong quá trình lao
động, sản xuất vẫn tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của
các bộ quy định tại Điều 33 của Luật này.
Điều 29. Lập phương án
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công
trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Trong hồ sơ trình
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công
trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, chủ đầu tư, người sử
dụng lao động phải có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi
làm việc của người lao động và môi trường.
2. Phương án bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm, quy mô
công trình, cơ sở;
b) Liệt kê, mô tả chi
tiết các hạng mục trong công trình, cơ sở;
c) Nêu rõ những yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động;
d) Các biện pháp cụ
thể nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; phương án xử lý
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn
cấp.
Điều 30. Sử dụng máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, trong thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được
kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp luật
chuyên ngành có quy định khác.
2. Khi đưa vào sử dụng
hoặc không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm quyền quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có
quy định khác.
3. Trong quá trình sử
dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ
sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương
ứng.
4. Việc sử dụng chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của
pháp luật về hóa chất và pháp luật chuyên ngành.
Điều 31. Kiểm định
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước
khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Việc kiểm định các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải bảo
đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Chính phủ quy định
chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
tiêu chuẩn kiểm định viên đáp ứng các yêu cầu kiểm định của đối tượng kiểm
định; việc kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
Điều 32. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có quyền sau đây:
a) Thực hiện hoạt động
kiểm định theo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định;
b) Từ chối cung ứng
dịch vụ kiểm định khi không bảo đảm điều kiện an toàn khi thực hiện hoạt động
kiểm định máy, thiết bị, vật tư;
c) Kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo hành vi cản trở hoạt động kiểm định;
d) Yêu cầu tổ chức, cá
nhân có đối tượng đề nghị được kiểm định cung cấp các tài liệu, thông tin phục
vụ hoạt động kiểm định.
3. Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ
kiểm định trong phạm vi, đối tượng được quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định;
b) Thực hiện kiểm định
theo quy trình kiểm định;
c) Chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm định, bồi thường thiệt hại do hoạt động kiểm định gây ra theo quy
định của pháp luật; thu hồi kết quả kiểm định đã cấp khi phát hiện sai phạm;
d) Hằng năm, báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 33 của Luật này và cơ quan quản lý nhà nước về lao động tình
hình hoạt động kiểm định đã thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Lưu giữ hồ sơ kiểm
định.
Điều 33. Trách nhiệm
của các bộ trong việc quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các bộ có trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo phạm vi như sau:
a) Bộ Y tế chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến thực phẩm, dược phẩm, vắc xin,
sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc, thuốc cho người, hóa chất
gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;
b) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến
cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, công trình thủy lợi, đê điều;
c) Bộ Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến phương tiện giao
thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng,
phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao
thông;
d) Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến thiết bị áp lực,
thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện
thăm dò, khai thác trên biển;
đ) Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sử dụng trong thi công xây dựng;
e) Bộ Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu
hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ;
g) Bộ Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị
sử dụng trong phát thanh, truyền hình;
h) Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ
khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
i) Bộ Công an chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy;
trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường
hợp quy định tại điểm h khoản này;
k) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện bảo
vệ cá nhân cho người lao động và các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không thuộc quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này.
2. Căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan để trình Chính phủ quyết định phân công cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động mới, chưa được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên
quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ mà chưa được xác định rõ thuộc thẩm quyền
quản lý của bộ nào quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các bộ căn cứ vào
thẩm quyền quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này và Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có
trách nhiệm như sau:
a) Xây dựng chi tiết
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý gửi Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Ban hành các quy
trình kiểm định máy, thiết bị, vật tư và quản lý chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức kiểm tra
hoạt động kiểm định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
d) Hằng năm, gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc quản lý máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan rà soát Danh
mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động để sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học công nghệ, quản lý trong từng thời kỳ.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục 1
KHAI BÁO, THỐNG KÊ,
BÁO CÁO, ĐIỀU TRA SỰ CỐ KỸ THUẬT
GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG, TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 34. Khai báo tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện như
sau:
a) Khi xảy ra hoặc có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo
ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có
biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Đối với các vụ tai
nạn quy định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai
người lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; trường
hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
c) Đối với các vụ tai
nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao động có trách nhiệm
thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Khi xảy ra tai nạn
lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có
trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý.
Trường hợp xảy ra tai
nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao
động trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan
Công an cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra
tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.
Trường hợp xảy ra sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời
khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo
thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật này.
2. Trong phạm vi trách
nhiệm của mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết tin báo
về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, thông
báo kết quả giải quyết tin báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo tin khi có
yêu cầu và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người đã báo tin.
Điều 35. Điều tra vụ
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến
hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị
thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường
hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn
lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Thành phần Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại
diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các
thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể
người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác
an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Trường hợp tai nạn lao
động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản
ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao
động cấp tỉnh để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao
động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động
cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
Thành phần Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an
toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn
và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và
một số thành viên khác.
3. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn
lao động khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ
phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra.
Thành phần Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, đại diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một
số thành viên khác.
4. Đối với các vụ tai
nạn, sự cố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này, việc thực hiện
điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về lao động và có
sự phối hợp của Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.
5. Người sử dụng lao
động và các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng phải có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu có liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình điều tra.
Trường hợp tai nạn
trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám
nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều tra
tai nạn giao thông;
c) Trường hợp không có
các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận
bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề
nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.
6. Thời hạn điều tra
vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ
sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được
tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên
bản điều tra tai nạn lao động như sau:
a) Không quá 04 ngày
đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không quá 07 ngày
đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không quá 20 ngày
đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
d) Không quá 30 ngày
đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động
cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có
dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết
định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn
điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có
liên quan đến vụ tai nạn.
Đối với tai nạn lao
động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức tạp
thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt
quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc
gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra
tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản
này.
7. Trong quá trình
điều tra tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát
hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo
các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan
điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự.
Thời hạn giải quyết
đối với kiến nghị khởi tố thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình
sự; trường hợp cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì trong
thời hạn 05 ngày, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan
điều tra có trách nhiệm cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động
các tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động.
8. Biên bản điều tra
tai nạn lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì của
Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là thành viên
của Đoàn điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử
dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người bị nạn
hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan
đến vụ tai nạn; trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người còn có đại diện
cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Biên bản điều tra tai
nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động
phải gửi đến các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ
quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai
nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động.
9. Trách nhiệm công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết khác liên quan
đến tai nạn lao động như sau:
a) Người sử dụng lao
động có trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động quy
định tại khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy ban
nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản;
b) Trưởng đoàn điều
tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ
tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm công
bố thông tin;
c) Trưởng đoàn điều
tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ
tai nạn lao động có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
Sau khi nhận được biên
bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra
tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết công khai, đầy
đủ thông tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường
hợp tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai để nhân dân biết;
d) Trưởng đoàn điều
tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo quy
định tại khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có trách
nhiệm công bố công khai biên bản điều tra và các thông tin cần thiết khác liên
quan sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có
quy định khác.
10. Trường hợp vượt
quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động, người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
11. Chính phủ quy định
chi tiết về phân loại, khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng và việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người
lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình
sự.
Điều 36. Thống kê, báo
cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng
1. Người sử dụng lao
động phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ sở của mình và định kỳ 06 tháng, hằng năm,
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
2. Định kỳ 06 tháng,
hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34
của Luật này với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng được thống kê, báo cáo
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội như sau:
a) Báo cáo nhanh các
vụ tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn;
b) Định kỳ 06 tháng,
hằng năm, gửi báo cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và công tác an toàn lao động trên địa bàn.
4. Định kỳ 06 tháng,
hằng năm, Bộ Y tế thống kê các trường hợp người bị tai nạn lao động khám và
điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp.
5. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung
cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
an toàn lao động trong phạm vi cả nước.
Điều 37. Thống kê, báo
cáo về bệnh nghề nghiệp
1. Tất cả người lao
động bị mắc bệnh nghề nghiệp phải được thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người
sử dụng lao động, tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung
phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công nghệ.
2. Hằng năm, người sử
dụng lao động phải báo cáo, thống kê về phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho cơ
quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế.
3. Hằng năm, Bộ Y tế
gửi báo cáo thống kê, đánh giá về bệnh nghề nghiệp, tình hình thực hiện công
tác phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Y tế tổ chức,
hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình
hình bệnh nghề nghiệp; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về phòng, chống
bệnh nghề nghiệp; tổ chức điều tra bệnh nghề nghiệp.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 38. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
Người sử dụng lao động
có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như
sau:
1. Kịp thời sơ cứu,
cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu,
cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp;
2. Thanh toán chi phí
y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi
phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi
trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm
khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ
chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương
cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong
thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho
người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người
này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5
tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ
tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động
từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng
tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người
lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít
nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao
động tương ứng;
6. Giới thiệu để người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định
mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức
năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi
thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy
giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc
phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức
năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế
độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm
cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao
động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 39. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc
thù khi người lao động bị tai nạn lao động
1. Trường hợp người
lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành
của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp
tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra
tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo
quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.
2. Trường hợp người
lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về
nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra
hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ
cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
3. Trường hợp người sử
dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn
vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được
hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả
cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số
tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động
nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 38 của Luật này.
4. Nếu người sử dụng
lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều
38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương
này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có
thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp
không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
5. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Trường hợp
người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn
lao động
1. Người lao động
không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều
39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của
chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động
cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy,
chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Mục 3
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 41. Nguyên tắc
thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; việc
đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật này và
Luật bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của
người lao động và do người sử dụng lao động đóng.
3. Mức hưởng trợ cấp,
mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở
mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Việc thực hiện bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
Điều 42. Sử dụng Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Trả phí khám giám
định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các
trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật
này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều
chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Chi trợ cấp một
lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
3. Chi hỗ trợ phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
4. Chi dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe.
5. Chi hỗ trợ phòng
ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm
việc.
7. Chi phí quản lý bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội.
8. Chi đóng bảo hiểm y
tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng.
Điều 43. Đối tượng áp
dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng áp dụng
chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản
3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người
lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người
sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo
từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì
người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.
Điều 44. Mức đóng,
nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao
động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Nguồn hình thành
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
a) Khoản đóng thuộc
trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật bảo hiểm
xã hội;
c) Các nguồn thu hợp
pháp khác.
3. Căn cứ vào khả năng
bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ quy
định chi tiết mức đóng vào quỹ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao
động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và
trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết
tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ
sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi
dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc
hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng
lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp
quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi
từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian
và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng
lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động
không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi
trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này.
Điều 46. Điều kiện
hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị bệnh nghề nghiệp
thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại
khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy giảm khả năng
lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động khi
đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị
bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp
trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo
quy định của Chính phủ.
Điều 47. Giám định mức
suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy
giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương
tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức
khỏe;
b) Sau khi thương tật,
bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường hợp
thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước
hoặc ngay trong quy trình điều trị.
2. Người lao động được
giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao
động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động
nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề
nghiệp.
3. Người lao động quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa
kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính
chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời
gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 48. Trợ cấp một
lần
1. Người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần
được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả
năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp
quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số
năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở
xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được
tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị
tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn
lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia
gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp
này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng
trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
Điều 49. Trợ cấp hằng
tháng
1. Người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng
tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả
năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp
quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp
tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ
được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng
bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn
lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia
gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp
này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng,
hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục
vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình
tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo
hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có
nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định
cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức
trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã
hội.
6. Mức hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh
mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 50. Thời điểm
hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ
cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người
lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng
giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định
tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật
này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra
viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc
từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong
trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn
định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp
tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp người
lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được
tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 51. Phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của
cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo
đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện.
Điều 52. Trợ cấp phục
vụ
Người lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc
cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều
49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 53. Trợ cấp khi
người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao
động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng
người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang
làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Người lao động bị
chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Người lao động bị
chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức
suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ tử
tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 54. Dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau
khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề
nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi
thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận
được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y
khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được
giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều
trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám
định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động
và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động
chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối
với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng
lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối
với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng
lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối
với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng
lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy
định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Điều 55. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm
việc
1. Trường hợp người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công
việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật này,
nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học
phí.
2. Mức hỗ trợ không
quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ
tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ
trợ một lần.
Điều 56. Hỗ trợ các
hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hằng năm, Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ các
hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Các hoạt động phòng
ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ bao gồm:
a) Khám bệnh, chữa
bệnh nghề nghiệp;
b) Phục hồi chức năng
lao động;
c) Điều tra lại các vụ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này.
3. Việc hỗ trợ các
hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không bao gồm phần chi
phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế hoặc
chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 38
của Luật này.
4. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, trình tự, thủ tục
hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ, việc tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này và phải bảo đảm
cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 57. Hồ sơ hưởng
chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc
trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp
nội trú.
3. Biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn bản đề nghị
giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 58. Hồ sơ hưởng
chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc
trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không
điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề
nghiệp.
3. Biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
4. Văn bản đề nghị
giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 59. Giải quyết
hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao
động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 60. Giải quyết
hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Người sử dụng lao
động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi
theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho
đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử
dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
Điều 61. Giải quyết
hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn
quy định
1. Trường hợp vượt quá
thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được quy định tại Điều 59 và khoản 1 Điều 60 của Luật này thì phải giải trình
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi trả tiền
trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao
động được hưởng chế độ tử tuất.
Điều 62. Hồ sơ, trình
tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hồ sơ, trình tự
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám
định của mình theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LAO
ĐỘNG ĐẶC THÙ
Điều 63. An toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người
khuyết tật
Những quy định về an
toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động
là người khuyết tật thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động, Luật người
khuyết tật và Luật này.
Điều 64. Điều kiện sử
dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ sử dụng người
lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao
tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lao động cao
tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở
lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo
quy định của pháp luật;
b) Người lao động cao
tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu
chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên
ngành;
c) Chỉ sử dụng không
quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
d) Có ít nhất một
người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
đ) Có sự tự nguyện của
người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
2. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 65. An toàn, vệ
sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho
thuê lại lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Thỏa thuận với bên
thuê lại lao động trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp về an toàn, vệ
sinh lao động của người lao động thuê lại nhưng không được thấp hơn so với
người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc
hoặc công việc có giá trị như nhau; đưa các nội dung đã thỏa thuận trên vào hợp
đồng cho thuê lại lao động và thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật lao động và Luật này;
b) Phối hợp và kiểm
tra bên thuê lại lao động thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho
người lao động thuê lại. Trường hợp bên thuê lại lao động không thực hiện đầy
đủ các cam kết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại
lao động đã ký kết, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm
trong việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người lao động thuê lại;
c) Lưu giữ hồ sơ về an
toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại; thực hiện báo
cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của
Luật này.
2. Bên thuê lại lao
động có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ
các cam kết trong hợp đồng thuê lại lao động; không được phân biệt đối xử về an
toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động
của mình;
b) Khi xảy ra tai nạn
lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao
động thuê lại, phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho nạn nhân, đồng thời thông báo
ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động và thực hiện khai báo, điều tra theo
quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này;
c) Tổ chức huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức huấn luyện
phù hợp với công việc mà người lao động thuê lại được giao; định kỳ 6 tháng, hằng
năm, tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động
thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
d) Phối hợp với doanh
nghiệp cho thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động; lưu giữ các
hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại.
3. Người lao động thuê
lại phải tuân thủ nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động của bên thuê lại lao động.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về an toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao động;
trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động đối
với người lao động thuê lại, bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động thuê
lại phù hợp với quy định của Bộ luật lao động và Luật này.
Điều 66. An toàn, vệ
sinh lao động tại nơi có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao
động cùng làm việc
Tại nơi làm việc có
nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc thì chủ
dự án hoặc chủ đầu tư phải tổ chức để những người sử dụng lao động cùng lập văn
bản xác định rõ trách nhiệm của từng người trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động cho người lao động và cử người để phối hợp kiểm tra an toàn, vệ sinh
lao động.
Điều 67. An toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều này bao gồm người lao động Việt
Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động cử đi và người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Người sử dụng lao
động phải tuân thủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của pháp luật nước
sở tại và phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Bảo đảm thực hiện
đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
người lao động được quy định tại Luật này; trường hợp quy định của nước sở tại
về những chế độ này có lợi hơn cho người lao động thì thực hiện theo quy định
của nước sở tại;
b) Phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại trong việc tiến hành điều tra tai nạn, bệnh
tật xảy ra cho người lao động;
c) Đối với tai nạn lao
động chết người, tai nạn lao động nặng thì phải cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của
cấp tỉnh ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động.
3. Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 68. An toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện
pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của lao
động là người giúp việc gia đình; thực hiện các chế độ có liên quan đến bảo đảm
an toàn và chăm sóc sức khỏe của lao động là người giúp việc gia đình.
2. Lao động là người
giúp việc gia đình có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết
bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ.
3. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các nội dung về an toàn, vệ sinh
lao động được áp dụng đối với lao động là người giúp việc gia đình.
Điều 69. An toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động khi
thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc về
làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về
an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
2. Nếu xảy ra tai nạn
lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc thân nhân của họ phải
báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.
Trường hợp người bị
tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì
được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị
tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết
quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi
làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực hiện các cam
kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại nhà; báo cáo
tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động cùng với báo
cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật này.
Điều 70. An toàn, vệ
sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
1. Cơ sở giáo dục, cơ
sở dạy nghề chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động
cho học sinh, sinh viên, người học nghề trong thời gian thực hành, học nghề như
đối với người lao động quy định tại các điều 15, 16, 18, 19, 20, 23, 24, 25 và
khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Người sử dụng lao
động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối
với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này,
kể cả trường hợp bị tai nạn lao động.
3. Học sinh, sinh
viên, người học nghề trong thời gian thực hành, học nghề, tập nghề phải tuân
thủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy
nghề.
Trường hợp học sinh,
sinh viên trong thời gian thực hành bị tai nạn lao động thì được hỗ trợ theo
quy định của Chính phủ.
Chương V
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH
Điều 71. Thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
1. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh khi tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động ngoài việc
phải tuân thủ các quy định, về an toàn, vệ sinh lao động tại các chương I, II,
III và IV của Luật này còn phải thực hiện các quy định tại Chương này.
2. Ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong phạm vi quản lý; phối hợp tổ chức kiểm tra hoạt động về an toàn, vệ
sinh lao động và báo cáo về hoạt động an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi quản lý, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
3. Căn cứ vào quy mô,
tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao
động, Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng quy định về an toàn, vệ sinh lao
động của Luật này đối với các cơ sở khác, ban quản lý khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp
với điều kiện lao động, tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và các quy định
khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Điều 72. Bộ phận an
toàn, vệ sinh lao động
1. Căn cứ vào quy mô,
tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao
động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại
cơ sở.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
2. Người làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ
tham mưu, giúp người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Xây dựng nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy, nổ;
b) Xây dựng, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; đánh giá rủi ro và
xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
c) Quản lý và theo dõi
việc khai báo, kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động;
d) Tổ chức thực hiện
hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ
cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
đ) Tổ chức tự kiểm tra
về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp
bộ phận y tế tổ chức giám sát, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;
g) Tổng hợp và đề xuất
với người sử dụng lao động giải quyết kiến nghị của đoàn thanh tra, đoàn kiểm
tra và người lao động về an toàn, vệ sinh lao động;
h) Phối hợp với Ban
chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh
viên;
i) Tổ chức thi đua,
khen thưởng, xử lý kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao
động.
3. Người làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người phụ
trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định tạm
đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động;
b) Đình chỉ hoạt động
của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Được người sử dụng
lao động bố trí thời gian tham dự lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
4. Người làm công tác
an toàn, vệ sinh, lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật và có hiểu
biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
5. Trường hợp cơ sở
sản xuất, kinh doanh không bố trí được người hoặc không thành lập được bộ phận
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì
phải thuê các tổ chức có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện các
nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 73. Bộ phận y tế
1. Căn cứ vào quy mô,
tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao
động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế hoặc thành
lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
2. Người làm công tác
y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động và trực
tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Xây dựng phương án,
phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn lao
động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
b) Xây dựng kế hoạch
và tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác
định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, tư vấn các biện pháp phòng, chống
bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp với sức khỏe người
lao động;
c) Tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy ra tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;
d) Tuyên truyền, phổ
biến thông tin về vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức
khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức phòng,
chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ
sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật theo quy định;
đ) Lập và quản lý
thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi
trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao
động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);
e) Phối hợp với bộ phận
an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại
khoản 2 Điều 72 của Luật này.
3. Người làm công tác
y tế, bộ phận y tế có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người phụ
trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc
tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các dấu hiệu vi
phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau cho người lao
động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này; quản lý
trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; hướng dẫn
sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ sở;
b) Đình chỉ việc sử
dụng các chất không bảo đảm quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được người sử dụng
lao động bố trí thời gian tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ
quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công
tác.
4. Người làm công tác
y tế ở cơ sở phải có trình độ chuyên môn về y tế và chứng chỉ chứng nhận chuyên
môn về y tế lao động.
5. Trường hợp cơ sở
không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y
tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải có hợp đồng với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để thực hiện
các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 74. An toàn, vệ
sinh viên
1. Mỗi tổ sản xuất
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên
kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập
và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống
nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã
thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
2. An toàn, vệ sinh
viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an
toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
3. An toàn, vệ sinh
viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở,
trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về
chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công
tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ
sở.
4. An toàn, vệ sinh
viên có nghĩa vụ sau đây:
a) Đôn đốc, nhắc nhở,
hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định
về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ
cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an
toàn, vệ sinh lao động;
b) Giám sát việc thực
hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát
hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp
mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
c) Tham gia xây dựng
kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an
toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;
d) Kiến nghị với tổ
trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an
toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
đ) Báo cáo tổ chức
công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người
sử dụng lao động mà không được khắc phục.
5. An toàn, vệ sinh
viên có quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông
tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Được dành một phần
thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng
vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách
nhiệm.
Mức phụ cấp trách
nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất
thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên;
c) Yêu cầu người lao
động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và
chịu trách nhiệm về quyết định đó;
d) Được học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.
Điều 75. Hội đồng an
toàn, vệ sinh lao động cơ sở
1. Căn cứ vào quy mô,
tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao
động mà người sử dụng lao động thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ
sở.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
2. Hội đồng an toàn,
vệ sinh lao động cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tư vấn, phối hợp
với người sử dụng lao động trong việc xây dựng nội quy, quy trình, kế hoạch và
các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Hằng năm, tổ chức
đối thoại tại nơi làm việc giữa người lao động, người sử dụng lao động nhằm
chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết và thúc đẩy cải thiện các điều kiện
làm việc công bằng, an toàn cho người lao động; nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
c) Tổ chức kiểm tra
tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
d) Yêu cầu người sử
dụng lao động thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động.
3. Thành phần của Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở bao gồm:
a) Đại diện người sử
dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện của Ban
chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động nơi chưa có tổ
chức công đoàn làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Người làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở sản xuất, kinh doanh là ủy viên thường trực
kiêm thư ký Hội đồng;
d) Người làm công tác
y tế ở cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Các thành viên khác
có liên quan.
Thành phần của Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở phải bảo đảm tỷ lệ thành viên nữ tham gia
phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới, điều kiện thực tế ở cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
Điều 76. Kế hoạch an
toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng năm, người sử
dụng lao động phải xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh lao
động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội
dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc lập kế hoạch
an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở và
dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đánh giá rủi ro về
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
b) Kết quả thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;
c) Nhiệm vụ, phương
hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;
d) Kiến nghị của người
lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.
3. Kế hoạch an toàn,
vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Biện pháp kỹ thuật
an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;
b) Biện pháp về kỹ
thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao
động;
c) Trang cấp phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chăm sóc sức khỏe
người lao động;
đ) Thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 77. Đánh giá nguy
cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đánh giá nguy cơ
rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và tác
hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm chủ động phòng,
ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.
2. Người sử dụng lao
động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi
ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong quá
trình lao động hoặc khi cần thiết.
3. Các ngành, nghề có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá nguy cơ rủi ro
về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong nội
quy, quy trình làm việc.
4. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này sau
khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 78. Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp
1. Căn cứ vào nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động, bệnh tật tại nơi làm việc và quy định pháp luật, người
sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc.
2. Kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phương án sơ tán
người lao động ra khỏi khu vực nguy hiểm;
b) Biện pháp sơ cứu,
cấp cứu người bị nạn;
c) Biện pháp ngăn
chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây ra;
d) Trang thiết bị phục
vụ ứng cứu;
đ) Lực lượng ứng cứu
tại chỗ; phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài cơ sở; phương án diễn
tập.
3. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 79. Tổ chức lực
lượng ứng cứu
1. Nơi làm việc có yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại có nguy cơ gây tai nạn lao động thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm tổ chức lực lượng ứng cứu chuyên trách hoặc bán chuyên
trách theo quy định và tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao động.
2. Lực lượng ứng cứu phải
được trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu, cấp cứu
kịp thời và phải được huấn luyện.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định chi tiết việc tổ chức, trang thiết bị và huấn luyện cho lực lượng sơ
cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
Điều 80. Tự kiểm tra
an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao
động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất
về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
2. Nội dung, hình thức
và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính chất lao
động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở.
3. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này sau khi có ý kiến của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 81. Thống kê, báo
cáo về an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng năm, người sử
dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc như sau:
a) Báo cáo về công tác
an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan
quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác;
b) Thống kê, báo cáo
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết điểm a khoản 1 Điều này sau khi
có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 82. Nội dung quản
lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng,
ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động theo
thẩm quyền được phân công quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Theo dõi, thống kê,
cung cấp thông tin về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng chương
trình, hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động.
4. Quản lý tổ chức và
hoạt động của tổ chức dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tổ chức và tiến
hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động.
7. Bồi dưỡng, huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
8. Hợp tác quốc tế về
an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 83. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động.
Điều 84. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì xây dựng,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động,
chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lập hồ sơ quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Ban hành Danh mục
các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này; chủ trì thực hiện công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
hoạt động kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động.
3. Xây dựng hoặc tham
gia ý kiến theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Theo dõi, tổng hợp,
cung cấp thông tin về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê về an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật về thống kê.
5. Chủ trì tổ chức
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
6. Trình Chính phủ
quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động.
7. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện, phối hợp
điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động;
kiến nghị với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra, xử lý tai nạn
lao động có dấu hiệu tội phạm.
8. Hợp tác quốc tế về
an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 85. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Y tế
1. Xây dựng, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về quan trắc môi trường lao động; đánh giá, kiểm soát, quản lý
các yếu tố có hại tại nơi làm việc; quản lý, tổ chức quan trắc môi trường lao
động.
2. Xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu
tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động; tham gia ý kiến về nội dung vệ
sinh lao động theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật này.
3. Hướng dẫn theo thẩm
quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
4. Hướng dẫn việc khám
sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định mức suy
giảm khả năng lao động, điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý hồ sơ sức khỏe lao động.
5. Phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xây dựng nội dung huấn luyện về vệ sinh lao động;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về vệ sinh lao động.
6. Xây dựng, ban hành
và định kỳ rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục bệnh nghề nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều 37 của Luật này; tổ chức giám định bệnh nghề nghiệp; xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn sức khỏe cho từng loại nghề, công việc sau khi có ý kiến
của các bộ, ngành có liên quan.
7. Theo dõi, tổng hợp,
cung cấp thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu về bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
8. Phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xây dựng tiêu chí đánh giá cho Danh mục nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
9. Phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật.
10. Hằng năm, gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực quản lý.
Điều 86. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
2. Chịu trách nhiệm
quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
3. Hằng năm, báo cáo
về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương với Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Hằng năm, bố trí
nguồn lực tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; ưu tiên
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
5. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động tại địa phương.
Điều 87. Trách nhiệm
xây dựng, công bố các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng,
ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động.
3. Bộ, cơ quan ngang
bộ chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây
dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong
phạm vi quản lý được Chính phủ phân công sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp không thống nhất ý kiến, cơ quan chủ
trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc thẩm định tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện theo quy định của Luật tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định tại khoản 3 Điều này; có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc liên quan
đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Bộ Y tế xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
tại Điều 85 của Luật này; có ý kiến thống nhất về nội dung vệ sinh lao động trong
quá trình các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 88. Hội đồng quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
1. Hội đồng quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức tư vấn cho Chính phủ trong việc xây
dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập, bao gồm đại diện Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các bộ, ngành có liên quan
và một số chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hội đồng an toàn,
vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân trong việc tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương. Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, bao gồm đại
diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội nông
dân, một số doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh
vực an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
3. Hằng năm, Hội đồng
an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông
tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước
để thúc đẩy việc cải thiện các điều kiện làm việc công bằng, an toàn cho người
lao động, nâng cao hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
4. Chính phủ quy định
chi tiết việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp
tỉnh.
Điều 89. Thanh tra an
toàn, vệ sinh lao động
1. Thanh tra an toàn,
vệ sinh lao động là thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thực hiện quản lý nhà
nước về lao động cấp trung ương và cấp tỉnh.
2. Việc thanh tra an
toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí,
các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do các cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chính phủ quy định
chi tiết về tổ chức và hoạt động của thanh tra an toàn, vệ sinh lao động quy
định tại khoản 1 Điều này và cơ chế phối hợp liên ngành quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 90. Xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
1. Người nào vi phạm,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao
động có hành vi trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc
phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp
luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất đầu tư Quỹ bảo hiểm xã
hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu
không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của
người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền
này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động quy định trong Luật này.
Điều 91. Cơ chế phối
hợp về an toàn, vệ sinh lao động
1. Cơ chế phối hợp về
an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung phối hợp quy
định tại khoản 2 Điều này trong phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn, vệ sinh lao động các cấp phối hợp với tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và các tổ chức khác trong công tác an toàn, vệ sinh lao động theo
lĩnh vực có liên quan.
2. Nội dung phối hợp
về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Xây dựng chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn, vệ sinh lao động;
b) Xây dựng chương
trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Điều tra tai nạn
lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; chính
sách, chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, huấn luyện, thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động;
kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động;
đ) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động và xử lý vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động;
e) Khen thưởng về an
toàn, vệ sinh lao động;
g) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 92. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Các quy định về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84,
điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và
117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
3. Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động cho
đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đã được cấp.
Điều 93. Quy định chi
tiết
Chính phủ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 25 tháng 6 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
NGUYỄN SINH HÙNG
Không có nhận xét nào